Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2013 tỷ lệ hỗ trợ của ngân sách nhà nước và cơ chế, chính sách huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành

Số hiệu 1457/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/08/2013
Ngày có hiệu lực 05/08/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Nguyễn Xuân Tiến
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1457/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 05 tháng 08 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ TỶ LỆ HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC ĐỂ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2013-2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 và Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.

Căn cứ Quyết định 2575/QĐ-UBND ngày 05/11/2010 và Quyết định 1054/QĐ-UBND ngày 30/5/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng về phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Thực hiện Nghị quyết số 74/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế huy động các nguồn lực và tỷ lệ hỗ trợ của ngân sách nhà nước để xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành tỷ lệ hỗ trợ của ngân sách nhà nước và cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020 bao gồm một số nội dung chính như sau:

I. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (các xã thuộc huyện nghèo Đam Rông đã được quy định tại khoản b, điều 1, Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ).

II. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (cho các nội dung công việc chưa được quy định tại khoản b, điều 1, Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ), cụ thể như sau:

1. Đối với các xã nghèo; các thôn nghèo thuộc các xã không nghèo của tỉnh đang thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100% kinh phí đầu tư các hạng mục sau: Đường giao thông đến trung tâm xã; đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể theo thôn, bản; hệ thống cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản. Trong đó, đối với các xã nghèo, đầu tư cho các công trình cấp xã; đối với thôn nghèo, đầu tư cho các công trình cấp thôn.

2. Đối với các xã, thôn còn lại:

a) Xây dựng trạm y tế xã: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100% kinh phí đầu tư kinh phí xây dựng.

b) Giao thông nông thôn: Thực hiện theo Quyết định 1429/QĐ-UBND ngày 01/7/2011 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Đề án phát triển đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, cụ thể như sau:

- Đường giao thông trục xã: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100%.

- Đường giao thông trục thôn, xóm; đường giao thông ngõ, xóm: Ngân sách nhà nước hỗ trợ các loại vật liệu chính để làm mặt đường, mức hỗ trợ tối đa không quá 70% giá trị công trình, còn lại nhân dân hiến đất, tự giải tỏa tài sản trên đất (cây cối, hoa màu, vật kiến trúc...) đồng thời đóng góp ngày công lao động, máy móc phục vụ thi công, vật tư và tự tổ chức thi công công trình.

c) Xây dựng nhà văn hóa, công trình thể thao xã: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100% phần chi phí xây dựng; phần thiết bị UBND các xã kêu gọi hỗ trợ của các tổ chức kinh tế hoặc xã hội hóa.

d) Xây dựng nhà văn hóa và công trình thể thao thôn, bản (nhà sinh hoạt cộng đồng): Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 50% giá trị công trình còn lại nhân dân đóng góp ngày công lao động, máy móc phục vụ thi công, vật tư và tự tổ chức thi công công trình.

đ) Xây dựng trường học đạt chuẩn: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100% kinh phí đối với các công trình xây dựng mới; kinh phí sửa chữa nhỏ các công trình và tôn tạo cảnh quan sân trường, công trình nước sạch, công trình vệ sinh huy động sự tham gia đóng góp của nhân dân, các tổ chức, cá nhân khác.

e) Xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn: Thực hiện theo Quyết định số 366/2012/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015.

g) Giao thông nội đồng: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 50% giá trị công trình, còn lại nhân dân hiến đất, tự giải tỏa tài sản trên đất (cây cối, hoa màu, vật kiến trúc ...); đồng thời đóng góp ngày công lao động, máy móc phục vụ thi công, vật tư và tự tổ chức thi công công trình.

h) Kênh mương cấp 3,4 do xã quản lý: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 70% giá trị công trình, còn lại nhân dân hiến đất, tự giải tỏa tài sản trên đất (cây cối, hoa màu, vật kiến trúc...); đồng thời đóng góp ngày công lao động, máy móc phục vụ thi công, vật tư và tự tổ chức thi công công trình.

i) Phát triển sản xuất và dịch vụ: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 50% xây dựng các mô hình điểm để nhân rộng.

k) Hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 50% để xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, xử lý chất thải.

III. Cơ chế, chính sách.

1. Sử dụng quỹ đất công nằm ngoài khu quy hoạch xây dựng các công trình công cộng hoán đổi cho các hộ dân có đất nằm trong khu quy hoạch để xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao xã, thôn, bản và các công trình công cộng khác. UBND cấp huyện hướng dẫn UBND cấp xã lập phương án, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt để triển khai thực hiện.

[...]