UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
175/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 08 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 105/2008/NQ-HĐND ngày
29/01/2008 của UBND tỉnh về đẩy mạnh phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2015,
tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2879/QĐ-UBND ngày 26/8/2009 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh
Quảng Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại
Tờ trình số 353/TTr- SVHTTDL ngày 29/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Chương trình hành động phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015,
nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số 105/2008/NQ-HĐND ngày 29/01/2008 của HĐND
tỉnh và Quyết định số 2879/QĐ- UBND ngày 26/8/2009 của UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Cả
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 175 /QĐ-UBND ngày 08/01/2010 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh)
Tỉnh Quảng Nam có tiềm năng về
du lịch, nổi bật là 2 di sản văn hóa Thế giới: Phố cổ Hội An và Khu đền tháp Mỹ
Sơn, 125km bờ biển sạch đẹp, khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm, du lịch
sinh thái hồ Phú Ninh, Khu Bảo tồn Thiên nhiên Sông Thanh cùng với nhiều di sản,
di tích văn hóa, lịch sử cấp quốc gia, đường Trường Sơn, văn hóa các dân tộc miền
núi ... là thế mạnh để phát triển các loại hình du lịch văn hóa lịch sử, sinh
thái, nghỉ dưỡng kết hợp tham quan làng quê, làng nghề, du lịch hội nghị, sự kiện...
Trong những năm qua, Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 25/6/2007, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số
105/2008/NQ-HĐND ngày 29/01/2008 về đẩy mạnh phát triển du lịch Quảng Nam đến
năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, Nghị quyết số 145/2009/NQ-HĐND ngày
04/8/2009 Về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015,
định hướng 2020, cùng với sự chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương, ngành du lịch
tỉnh Quảng Nam đã từng bước vượt qua khó khăn do lạm phát và suy giảm kinh tế,
tiếp tục phát triển ổn định, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh
tế xã hội địa phương. Tài nguyên du lịch được chú ý giữ gìn, tôn tạo và phát
huy ngày càng có hiệu quả. Công tác quản lý nhà nước về du lịch đạt được nhiều
kết quả tốt. Tốc độ tăng trưởng du lịch cao, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho
nhân dân địa phương góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo
hướng công nghiệp và dịch vụ.
Bên cạnh những kết quả đạt được, ngành du lịch tỉnh Quảng
Nam hiện nay cũng đang đối mặt với những thách thức khó khăn như sự cạnh tranh
giữa các trung tâm du lịch lớn trong nước và khu vực. Sản phẩm du lịch, các loại
hình dịch vụ vui chơi giải trí chưa nhiều, nguồn nhân lực phục vụ du lịch còn
thiếu và yếu về chuyên môn, ngoại ngữ; công tác lập và triển khai các quy hoạch
du lịch chưa đạt hiệu quả cao do thiếu vốn và kinh nghiệm, cơ sở hạ tầng phục vụ
du lịch chưa đáp ứng được tốc độ phát triển của ngành, công tác xúc tiến đầu
tư, quảng bá du lịch chưa tập trung và chưa thu hút được những thị trường khách
cao cấp.
Nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh và
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020, đồng thời tập trung phát triển ngành du lịch tương xứng với tiềm năng
thế mạnh hiện có, UBND tỉnh ban hành chương trình hành động phát triển du lịch
đến năm 2015 tập trung vào những mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh và bền vững để đưa du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, tạo việc làm, tăng thu nhập xã hội, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa, tăng tiềm lực kinh tế - quốc phòng - an ninh, tạo động lực góp phần phát
triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu xây dựng Quảng Nam trở thành một trong những
trung tâm du lịch của vùng và quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2015: Đón 5,5 - 6 triệu lượt khách (Trong đó:
2,65 triệu lượt khách quốc tế); số phòng lưu trú đạt 12.000 - 14.000 phòng; Thu
nhập du lịch đạt 422 triệu USD; giải quyết việc làm cho 25.700 lao động trực tiếp
và 52.500 lao động gián tiếp.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP (2 giai
đoạn: 2010 - 2012 và 2013 - 2015)
1. Xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch
a) Nội dung:
- Xây dựng sản phẩm du lịch Văn hóa - Lịch sử:
+ Trên nền tảng giá trị của 2 di sản văn hóa thế giới
Hội An và Mỹ Sơn, tiếp tục phát triển thế mạnh du lịch văn hóa lịch sử của tỉnh.
Triển khai đầu tư xây dựng các điểm du lịch văn hóa, lịch sử phía Nam và vùng
núi phía Tây của tỉnh. Trước mắt ưu tiên xây dựng sản phẩm du lịch văn hóa, lịch
sử:
+ 2010 - 2012: Tạo thêm các sản phẩm du lịch mới
tại phố cổ Hội An, xây dựng phát triển du lịch tại Địa đạo Kỳ Anh, Làng Zara
(Nam Giang), Bhờ Hồông (Đông Giang), Tượng đài Mẹ Việt Nam anh hùng (An Phú -
Tam Kỳ), Khu di tích Phước Trà.
+ 2013 - 2015: Tiếp tục nâng cao số lượng và chất
lượng các dịch vụ phục vụ du lịch tại các sản phẩm du lịch giai đoạn 2010 -
2012. Xây dựng và phát triển du lịch tại khu di tích cách mạng Trung Trung Bộ -
Nước Oa, tái hiện đoạn đường Trường Sơn (Phước Sơn) kết hợp tham quan tìm hiểu
đời sống văn hóa của dân tộc thiểu số Quảng Nam.
- Xây dựng sản phẩm du lịch sinh thái, làng quê, làng
nghề gắn với phát triển du lịch cộng đồng:
+ 2010 - 2012: Làm tốt công tác bảo tồn các
làng quê, làng nghề truyền thống: Làng rau Trà Quế, mộc Kim Bồng, gốm Thanh Hà.
Tập trung đầu tư xây dựng và hoàn thiện làng quê Trà Nhiêu (Duy Vinh - Duy
Xuyên), Đại Bình (Nông Sơn), rừng dừa Bảy Mẫu Cẩm Thanh (Hội An).
+ 2013 - 2015: Tiếp tục phát huy có hiệu quả
các sản phẩm du lịch giai đoạn 2010 - 2012; Xây dựng làng du lịch Lộc
Yên (Tiên Phước), mở tuyến du lịch sông nước dọc sông Thu Bồn xuất phát từ Hội
An đến Duy Xuyên. Lập đề án kêu gọi đầu tư khai thác du lịch tại khu bảo tồn
thiên nhiên Sông Thanh (Nam Giang), mở các dịch vụ khai thác du lịch tại thủy
điện Sông Tranh 2, huyện Bắc Trà My.
- Xây dựng sản phẩm du lịch hội nghị, sự kiện, lễ hội
kết hợp mua sắm:
+ Trên cơ sở văn hóa truyền thống và các lễ hội dân
gian của tỉnh, chọn lọc và tổ chức có hiệu quả các lễ hội, đặc biệt chú trọng
phát triển các lễ hội truyền thống dân gian mang tính tâm linh:
. 2010 - 2012: Lễ hội Bà Thu Bồn, Lễ rước cộ Chợ
Được, Lễ hội Thanh Minh (Điện Bàn), Lễ hội Mừng lúa mới (Đông Giang) kết hợp
tham quan tìm hiểu đời sống đồng bào dân tộc thiểu số tại Bhờ Hôồng. Tổ chức phố
mua sắm ban đêm tại Hội An chuyên bán các mặt hàng thủ công mỹ nghệ do các làng
nghề trong tỉnh sản xuất. Chú trọng khuếch trương giới thiệu sản phẩm hàng may
mặc của Hội An.
. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh lưu
trú du lịch đạt hạng từ 3 - 5 sao; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị chuyên dùng đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn phục vụ hội nghị cấp quốc gia và
quốc tế.
+ 2013 - 2015: Lễ hội Long Chu (Hội An), Lễ
cúng cá Ông, đồng thời nghiên cứu tổ chức những sự kiện du lịch mang tính hiện
đại, định kỳ và có tính quảng đại quần chúng để thu hút khách.
- Phát triển sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng Biển - Đảo:
+ 2010 - 2012: Lập quy hoạch chi tiết và tiếp tục
kêu gọi đầu tư vào đảo Cù Lao Chàm, phát triển các dịch vụ giải trí, thể thao,
lặn biển xem san hô và tìm hiểu đời sống các sinh vật biển tại đảo gắn với bảo
tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát triển đa dạng sinh học theo đúng tiêu
chí của Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm đã được UNESCO công nhận.
Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng dịch vụ tại các bãi biển Hội An, Điện
Bàn. Phát triển dịch vụ lưu trú, nghỉ dưỡng cao cấp ven biển từ Điện Ngọc (Điện
Bàn) đến vùng Đông Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành.
Ưu tiên phát triển các loại hình dịch vụ ngoài lưu
trú, xây dựng khu vui chơi giải trí. Tiếp tục xin chủ trương Chính phủ cho phép
đầu tư phát triển dịch vụ giải trí có thưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho các tập
đoàn quốc tế đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch trong và
ngoài nước.
+ 2013 - 2015: Quy hoạch, phát triển các bãi biển
công cộng Hà My (Điện Bàn), Tam Thanh (Tam Kỳ), Bãi Rạng (Núi Thành) đủ điều kiện
đón khách du lịch. Đẩy mạnh công tác quản lý quy hoạch. Tiếp tục phát triển các
dịch vụ lưu trú từ 4 sao trở lên dọc ven biển tỉnh Quảng Nam.
b) Giải pháp
- Ngân sách nhà nước đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở hạ
tầng: giao thông đường bộ, đường thủy, nguồn điện tại các khu, điểm du lịch;
chú ý lồng ghép việc xây dựng cơ sở hạ tầng vào các chương trình mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh. Ngân sách Trung ương đầu tư
50% , đối ứng địa phương 50% xây dựng hạ tầng thiết yếu đảm bảo điều kiện đón
khách tại các khu, điểm du lịch mới.
- Ban hành cơ chế quản lý và khuyến khích đầu tư đối với
các loại hình du lịch được ưu tiên phát triển. Có chính sách ưu tiên về cơ chế,
nguồn vốn đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch gắn liền với bảo tồn các giá
trị văn hóa.
- Tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ
môi trường du lịch; tuyên truyền, giáo dục cộng đồng dân cư về văn minh ứng xử
du lịch; sắp xếp lại hoạt động bán hàng rong, hàng lưu niệm, hạn chế các tệ nạn
ăn xin, chèo kéo du khách, cò mồi, tệ nạn xã hội tại các khu, điểm du lịch. Xây
dựng hệ thống biển chỉ dẫn và giới thiệu tóm tắt lịch sử tại các khu, điểm du lịch.
- Nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô hoạt động lữ
hành, từng bước chủ động nguồn khách đến Quảng Nam và khách Việt Nam đi du lịch
nước ngoài. Thường xuyên, định kỳ kiểm tra trình độ hướng dẫn viên và chất lượng
dịch vụ cơ sở lưu trú du lịch. Xây dựng và kết nối hệ thống website quản lý hướng
dẫn viên thống nhất trên toàn quốc.
2. Xúc tiến quảng bá du lịch: Đây là công tác
được thực hiện hằng năm nhằm mục đích quảng bá hình ảnh du lịch Quảng Nam đến
các thị trường khách trong nước và nước ngoài.
a) Nội dung
Tiếp tục thông qua các hình thức xúc tiến, quảng bá tiếp
thị hình ảnh du lịch Quảng Nam gắn với khẩu hiệu và biểu tượng “Quảng Nam - Một
điểm đến, 2 di sản văn hóa thế giới”. Từng bước gắn hoạt động tuyên truyền, quảng
bá du lịch với công tác nghiên cứu thị trường và chiến lược xây dựng sản phẩm
du lịch phù hợp nhu cầu của du khách và xu hướng phát triển du lịch của thế giới.
Đồng thời xây dựng hình ảnh du lịch mới của Quảng Nam là du lịch văn hóa gắn với
du lịch sinh thái nghỉ dưỡng biển, đảo cao cấp và tổ chức các sự kiện văn hóa,
du lịch mang tầm quốc gia và quốc tế.
Các hình thức quảng bá xúc tiến du lịch:
- Tham gia các hoạt động hội chợ, triển lãm, hội thảo,
roadshow: Tiếp tục tham gia các hội chợ, triển lãm, sự kiện du lịch trong nước
và nước ngoài tại các thị trường du lịch trọng điểm; tổ chức các sự kiện du lịch
tại địa phương để quảng bá hình ảnh và thu hút du khách đến Quảng Nam. Hợp tác
với các đối tác chuyên nghiệp, các tổ chức kinh tế tại nước ngoài tổ chức các sự
kiện xúc tiến, quảng bá du lịch tỉnh.
- Các hoạt động Famtrip, Presstrip: Hằng năm chủ động
phối hợp với Tổng cục Du lịch, các địa phương bạn, các doanh nghiệp du lịch tổ chức
đón, làm việc từ 3 - 4 đoàn báo chí, lữ hành trong nước và từ 4 - 5 đoàn lữ
hành, báo chí quốc tế đến khảo sát du lịch Quảng Nam. Mở rộng đối tượng tham
gia các đoàn famtrip, presstrip là các nhà nghiên cứu kinh tế, nghiên cứu
chuyên ngành.
- Quảng bá trực quan:
+ Hoàn thiện, đổi mới hệ thống panô du lịch trên địa
bàn tỉnh, đầu tư xây dựng mới và tăng số lượng panô (loại lớn) quảng bá du lịch
tại các đầu mối giao thông, các tuyến đường chính (Xây dựng các bảng chỉ dẫn tại
các đầu mối giao thông quan trọng đến các di sản văn hóa thế giới Hội An, Mỹ
Sơn).
+ Xây dựng panô quảng bá du lịch Quảng Nam tại một số
thành phố, khu du lịch lớn như: Đà Nẵng, Huế, Phan Thiết, Hạ Long, Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh, Lạng Sơn, tại các sân bay và nhà ga lớn, tại các cửa khẩu đường bộ
như: Lao Bảo (Quảng Trị), Mộc Bài (Tây Ninh)…
+ Xây dựng Panô du lịch Quảng Nam tại Thái Lan,
Campuchia, Lào…
- Quảng bá trên các phương tiện thông tin truyền
thông:
+ Tiếp tục hợp tác với các cơ quan báo chí trong nước
chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình quảng bá về du lịch Quảng Nam. Hằng
năm thực hiện các đợt tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông vào dịp diễn
ra các sự kiện văn hóa, du lịch của tỉnh, kỷ niệm ngày du lịch Việt Nam và thế
giới. Mở các chuyên trang, chuyên mục về văn hóa, du lịch Quảng Nam trên một số
tờ báo lớn và trên sóng Đài truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam.
+ Xây dựng bản đồ số cho ngành du lịch tỉnh Quảng Nam.
+ Kết hợp với các chương trình của quốc gia, của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch để quảng bá du lịch Quảng Nam
trên các phương tiện thông tin nổi tiếng của nước ngoài như BBC, CNN, NHK…
- Ấn phẩm: Biên tập, sản xuất và phát hành các ấn phẩm
có chất lượng giới thiệu du lịch Quảng Nam bằng nhiều ngôn ngữ: Anh, Nga, Pháp,
Nhật, Trung Quốc, Tây Ban Nha… dưới các hình thức như: Tập gấp, bản đồ, sách hướng
dẫn du lịch, băng đĩa, bưu ảnh…Vận động các doanh nghiệp kinh doanh du lịch thực
hiện đĩa DVD, tập gấp và các loại ấn phẩm khác để quảng bá về đơn vị mình.
- Các hình thức khác:
+ Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng website du lịch
Quảng Nam, mở rộng bằng các ngôn ngữ: Nga, Pháp, Nhật, Trung Quốc, Tây
Ban Nha. Tất cả các khách sạn, khu nghỉ dưỡng từ 3 sao trở lên xây dựng website
riêng của doanh nghiệp và kết nối vào website du lịch Quảng Nam, kết nối vào hệ
thống website chuyên ngành của cả nước.
+ Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố, trung
tâm du lịch lớn của cả nước để tổ chức các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch.
+ Xây dựng và đưa vào họat động có hiệu quả trạm thông
tin vệ tinh ngân hàng dữ liệu văn hóa phi vật thể và trạm thông tin du khách tại
thành phố Hội An. Đầu tư xây dựng tại Hội An, Mỹ Sơn và một số khu, điểm du lịch
khác trong tỉnh các trạm thông tin du lịch, các bảng thông tin điện tử về du lịch
Quảng Nam.
+ Kêu gọi hoặc đăng cai tổ chức các giải thể thao lớn,
các sự kiện văn hóa, du lịch quốc gia và quốc tế tại Quảng Nam để quảng bá hình
ảnh và sản phẩm du lịch địa phương.
+ Phấn đấu xây dựng Hội An thành đô thị du lịch đầu
tiên của Việt Nam. b) Giải pháp
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí thực hiện các chương
trình xúc tiến quảng bá du lịch theo kế hoạch hàng năm do tỉnh tổ chức. UBND tỉnh
trực tiếp chỉ đạo các ngành, địa phương trong tỉnh quan tâm lồng ghép cùng quảng
bá tiềm năng du lịch Quảng Nam trong các chương trình công tác của ngành trong
và ngoài nước.
- Lập đề án thành lập quỹ xúc tiến phát triển du lịch
với kinh phí đóng góp được trích từ nguồn thu phí vé thăm quan đến các điểm di
tích.
- Thực hiện xã hội hóa công tác quảng bá xúc tiến đến
các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh du lịch. Các doanh nghiệp,
cá nhân khi thực hiện kế hoạch xúc tiến quảng bá hình ảnh, sản phẩm du lịch của
doanh nghiệp kết hợp quảng bá về tiềm năng du lịch của tỉnh.
3. Đào tạo và thu hút nguồn nhân lực du lịch
a) Nội dung:
- Năm 2010 - 2012: Ban hành cơ chế khuyến
khích, thu hút các dự án thành lập trường đào tạo nghề du lịch theo mô hình hợp
tác giữa nhà nước và doanh nghiệp hoặc 100% vốn của doanh nghiệp. Tiếp tục thực
hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường. Liên kết với các trường đại học, cao đẳng, các trường dạy
nghề trong tỉnh tổ chức các lớp đào tạo nghề theo nhiều hình thức, các lớp bồi
dưỡng ngắn ngày về nghiệp vụ du lịch.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ đào
tạo tại chỗ lực lượng lao động đủ chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ du khách.
- 2013 - 2015: Tăng cường đào tạo, đào tạo lại đội
ngũ cán bộ quản lý trong các cơ quan quản lý nhà nước có kiến thức chuyên môn
sâu, giỏi ngoại ngữ (Mỗi cán bộ cần học một ngoại ngữ để giao tiếp).
Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch hằng năm phối hợp
với Hội đồng cấp chứng chỉ nghiệp vụ du lịch (VTCB) tổ chức sát hạch tay nghề
và công nhận cấp bậc nghề đối với lao động làm việc tại doanh nghiệp.
Thường xuyên có kế hoạch tập huấn nâng cao nhận thức
du lịch đối với cộng đồng, tăng cường tính liên kết, hợp tác của các cấp, các
ngành đối với sự nghiệp phát triển du lịch đồng thời phối hợp với các trường
đào tạo nghề tổ chức đào tạo nghiệp vụ du lịch từ cơ bản đến chuyên sâu.
b) Giải pháp:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo sau
đại học đối với cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nước các cấp tỉnh, huyện,
thành phố. Hằng năm, tổ chức đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành đang
làm việc tại các doanh nghiệp du lịch; tổ chức các hoạt động truyên truyền nâng
cao nhận thức, phổ biến kiến thức về pháp luật trong lĩnh vực du lịch đối với
các chủ thể kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cư.
- Lồng ghép vào các chương trình đào tạo chuyển đổi
nghề nghiệp cho nhân dân các vùng dự án trong chương trình đào tạo chuyển đổi
nghề nghiệp của tỉnh, tổ chức đào tạo nghề du lịch cơ bản.
- Các doanh nghiệp du lịch tự trang trải chi phí cho
các hoạt động đào tạo và tổ chức sát hạch công nhận bậc nghề theo tiêu chuẩn
nghề nghiệp của VTCB.
4. Phát triển cơ sở hạ tầng gắn với phát triển du lịch
a) Nội dung:
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ngành du lịch:
- 2010 - 2012: Khuyến khích các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch vào các lĩnh vực: lưu trú và mua sắm, may mặc. Tiếp tục tăng
cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng và nâng cấp chất lượng dịch vụ,
đa dạng hóa các loại hình sản phẩm du lịch, kêu gọi vận động các doanh nghiệp đầu
tư vào loại hình dịch vụ vui chơi giải trí.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các điểm
du lịch mới đảm bảo điều kiện đón tiếp khách.
- 2013 - 2015: Mở rộng xây dựng cơ sở vật chất
phục vụ du lịch với nhiều loại hình lưu trú, ưu tiên các cá nhân và doanh nghiệp
đầu tư phát triển du lịch thuộc vùng núi và hải đảo, xây dựng các khu vui chơi
giải trí, đầu tư mua sắm phương tiện vận chuyển, đầu tư xây dựng bảo tàng tổng
hợp tại thành phố Tam Kỳ, xã hội hóa mô hình bảo tàng trong nhân dân.
Nâng cao chất lượng dịch vụ: Y tế, ngân hàng, thông
tin, xây dựng mạng internet không dây tại khu di sản văn hóa thế giới Hội An.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Giao thông đường bộ:
- 2010 - 2012: Ưu tiên vốn đầu tư và triển khai
xây dựng một số tuyến đường chính dẫn đến các khu du lịch trọng điểm trong tỉnh.
Trước mắt ưu tiên hoàn thiện tuyến đường du lịch ven biển từ Điện Ngọc đến Hội
An. Đầu tư xây dựng các tuyến đường du lịch ven sông Tam Kỳ đoạn từ đường Nam
Quảng Nam đến đập chính Phú Ninh; Tuyến đường nối Mỹ Sơn đến nước khoáng nóng
Tây Viên; Tuyến đường Nam Phước - Duy Vinh - Duy Hải nối du lịch vùng Đông Duy
Xuyên với Mỹ Sơn. Tuyến đường vào thác Grăng (Nam Giang). Hoàn thành công tác
giải phóng mặt bằng cho tuyến đường du lịch ven biển Duy Hải (Duy Xuyên) - Kỳ
Hà (Núi Thành).
- Nâng cấp các tuyến đường ĐT 604, 607, 608; các tuyến
đường nối tuyến Nam Phước - Mỹ Sơn; Đường vào khu di tích Trung Trung Bộ - Nước
Oa (Bắc Trà My); đường Tam Thanh - hồ Phú Ninh - mỏ vàng Bồng Miêu; Đẩy nhanh
tiến độ dự án xây dựng trạm dừng chân du khách trên tuyến quốc lộ 1A tại huyện
Thăng Bình;
Đầu tư thông tuyến đường cửa khẩu Nam Giang thúc đẩy
phát triển du lịch qua Lào và các nước trong khối ASEAN.
- 2013 - 2015: Xây dựng hệ thống xử lý rác thải,
nước thải tại Cù Lao Chàm. Hoàn thành cơ bản tuyến đường ven biển từ giáp Đà Nẵng
đến giáp Quảng Ngãi, tuyến đường Nam Quảng Nam; Mở rộng tuyến nối Hà Lam đến
Bình Minh; tuyến đường 14D.
- Hoàn thiện cơ bản trùng tu, tôn tạo hạ tầng khu phố
cổ Hội An; xây dựng mới bến xe du lịch tại khu vực II phố cổ phù hợp với không
gian kiến trúc phố cổ.
Giao thông đường thủy:
- 2010 - 2012: Lập dự án nạo vét, khơi thông sông Cổ
Cò, Trường Giang để phát triển tuyến du lịch sông nước Tam Kỳ - Hội An.
- 2013 - 2015: Xây dựng bến thuyền du lịch tại một số
điểm dọc sông Thu Bồn, sông Vu Gia, sông Trường Giang tại các địa phương làng Đại
Bình (Nông Sơn), làng Trà Nhiêu (Duy Xuyên), hồ Phú Ninh.
- Thu hút doanh nghiệp đầu tư tàu cao tốc phục vụ
khách du lịch tham quan tuyến Đà Nẵng - Hội An - Cù Lao Chàm.
Đường hàng không:
Hợp tác đầu tư nâng cấp sân bay Chu Lai thành sân bay
quốc tế phục vụ khách công vụ, chuyên gia nước ngoài đến làm việc tại Dung Quất,
khu kinh tế mở Chu Lai
Hạ tầng du lịch khác:
- 2010 - 2012: Đầu tư hạ tầng du lịch làng quê (Trà
Nhiêu, rừng dừa Bảy Mẫu, Đại Bình) bao gồm: Nhà đón tiếp, bãi đỗ xe, công trình
vệ sinh công cộng, hệ thống cấp thoát nước, khôi phục làng nghề... ngân sách tỉnh
hỗ trợ một phần, tranh thủ lồng ghép nguồn vốn hỗ trợ từ các chương trình mục
tiêu của Chính phủ.
- 2013 - 2015: Đầu tư xây dựng khu trung tâm thương mại,
hệ thống bán hàng tự chọn tại Hội An; xây dựng hạ tầng Trung tâm ngân hàng dữ
liệu văn hóa phi vật thể các dân tộc Việt Nam; trung tâm thông tin đón và phân
phối khách du lịch tại Hội An từ nguồn hỗ trợ trung ương và ngân sách tỉnh. Đầu
tư xây dựng bảo tàng thuyền xưa và tái hiện thương cảng Hội An thế kỷ XVII -
XVIII.
Hạ tầng dịch vụ phục vụ du lịch:
- Năm 2010 - 2012: Dịch vụ y tế: Đầu tư, nâng cấp Bệnh
viện Hội An đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đảm bảo được
việc chăm sóc sức khỏe cho khách du lịch và phục vụ nhân dân địa phương.
- Năm 2013 - 2015: Dịch vụ y tế: Nâng cấp dịch vụ y tế
tuyến huyện đảm bảo chất lượng phục vụ khách tham quan, du lịch các khu điểm du
lịch chuẩn bị đưa vào khai thác: Làng Đại Bình (Nông Sơn), làng Trà Nhiêu (Duy
Xuyên), khu du lịch Bằng Am (Đại Lộc), Mỏ vàng Bồng Miêu (Phú Ninh), làng Lộc
Yên (Tiên Phước) và
Bệnh viện huyện Phước Sơn phục vụ khách tham quan du lịch
đường Trường Sơn và các huyện miền Núi.
Bưu chính Viễn thông: Phủ sóng điện thoại di động,
Internet đến các khu, điểm du lịch: hồ Phú Ninh, Bằng Am (Đại Lộc) các xã dọc
ven biển Duy Hải (Duy Xuyên)
- Kỳ Hà (Núi Thành), các địa phương có làng nghề, làng
quê phát triển du lịch, các huyện miền núi.
Dịch vụ Ngân hàng: Nâng cấp hệ thống dịch vụ Ngân hàng
các huyện, thành phố đáp ứng nhu cầu dịch vụ tài chính của khách du lịch tham
quan, lưu trú.
b) Giải pháp:
- Tiếp tục thực hiện Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư; tăng cường công tác xúc tiến kêu gọi dự án đầu tư vào ngành du
lịch. Thực hiện chính sách ưu tiên, khuyến khích các dự án đầu tư phát triển loại
hình du lịch nghỉ dưỡng, dịch vụ, khu vui chơi giải trí.
- Khuyến khích, hỗ trợ pháp lý, tạo cơ chế thông
thoáng cho các cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư mở rộng kinh
doanh, nâng cấp chất lượng sản phẩm hiện có và mở rộng kinh doanh các loại hình
cơ sở lưu trú theo Luật Du lịch. Ưu tiên hỗ trợ các hộ dân thuộc vùng miền núi
và đảo tham gia vào lĩnh vực lưu trú du lịch.
- Chú trọng công tác đầu tư trùng tu các di sản, di
tích phục vụ cho phát triển du lịch.
- Nhà nước đầu tư kinh phí xây dựng hạ tầng. Đối với một
số địa phương có điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư lớn sẽ thực hiện
cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư để các chủ đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.Trên cơ sở những nội dung, nhiệm vụ của chương trình
hành động này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị, địa
phương để triển khai thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả về Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tổng hợp, trình UBND tỉnh.
2. UBND các huyện, thành phố kiểm tra, rà soát việc tổ
chức thực hiện chương trình; hằng năm, tổ chức tổng kết đánh giá, đúc kết kinh
nghiệm, những thành công, hạn chế, qua đó đề xuất những giải pháp phù hợp đối với
sự nghiệp phát triển du lịch của địa phương.
3. Các Sở, Ban, ngành phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức thực hiện lồng ghép các chương trình dự án liên quan đến
sự nghiệp phát triển du lịch đảm bảo theo đúng chương trình, kế hoạch và các
quy định hiện hành.
4. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố kiểm tra, đôn đốc tổ chức
triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ chương trình hành động này. Trong quá
trình tổ chức triển khai, nếu cần thiết bổ sung, điều chỉnh, các Sở, ngành, địa
phương chủ động báo cáo về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, trình UBND
tỉnh xem xét quyết định./.