THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1743/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ VỀ NĂNG LƯỢNG QUỐC
GIA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quy hoạch;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công Thương tại Tờ trình số 8104/TTr-BCT ngày 25 tháng 10 năm 2019; Báo cáo thẩm
định của Hội đồng thẩm định Nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Văn bản số 138/BC-BCT ngày
25 tháng 10 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng thể về năng lượng
quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung chính như
sau:
1. Tên quy
hoạch, thời kỳ quy hoạch, phạm vi ranh giới quy hoạch
a) Tên quy hoạch: Quy hoạch tổng
thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây
gọi tắt là Quy hoạch tổng thể về năng lượng).
b) Thời kỳ quy hoạch: Quy hoạch
được lập cho thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
c) Phạm vi ranh giới quy hoạch:
quy hoạch phát triển toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng năng lượng toàn quốc, có
xem xét đến yếu tố xuất nhập khẩu năng lượng từ các quốc gia khác. Để có thể
đánh giá được phương án quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng năng lượng cho từng
phân ngành, nhu cầu năng lượng được tính toán và dự báo cho toàn bộ các ngành sử
dụng năng lượng của nền kinh tế, bao gồm nông nghiệp, công nghiệp, thương mại,
dân dụng và giao thông vận tải.
2. Quan điểm,
mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch
a) Quan điểm lập Quy hoạch tổng
thể về năng lượng
- Phát triển năng lượng phải gắn
liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và đảm bảo tối ưu
hệ thống năng lượng tổng thể, đi trước một bước, bền vững, tiếp tục đa dạng hóa
các nguồn năng lượng nhằm cung cấp đầy đủ và ổn định, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong kỷ
nguyên xu thế toàn cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng các nguồn tài nguyên năng lượng trong nước hợp lý, hiệu quả, kết hợp
với khai thác, nhập khẩu năng lượng từ nước ngoài nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên
trong nước và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
- Phát triển thị trường năng lượng
cạnh tranh, đa dạng hóa sở hữu và phương thức kinh doanh, hướng tới thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu người tiêu dùng. Thúc đẩy nhanh việc xóa bao cấp, tiến đến xóa bỏ
hoàn toàn việc thực hiện chính sách xã hội thông qua giá năng lượng.
- Phát triển đồng bộ, hài hòa
và hợp lý hệ thống năng lượng: điện, dầu khí, than, năng lượng mới và tái tạo;
phân bố hợp lý hệ thống năng lượng theo vùng lãnh thổ; cân đối từ khâu thăm dò,
khai thác, chế biến; phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng, dịch vụ và tái chế;
khuyến khích phát triển các nguồn năng lượng mới và tái tạo, năng lượng sạch.
- Ứng dụng thành tựu của kinh tế
tri thức, của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và các tiến bộ khoa học công nghệ
để nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm năng lượng, đẩy mạnh hiệu quả kinh
doanh năng lượng; ngày càng nâng cao chất lượng cung cấp và dịch vụ năng lượng.
- Phát triển năng lượng gắn chặt
với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển năng lượng theo hướng tăng trưởng
xanh và bền vững, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
b) Mục tiêu lập Quy hoạch tổng
thể về năng lượng
- Mục tiêu tổng quát:
Huy động mọi nguồn lực trong nước
và quốc tế cho phát triển năng lượng để đảm bảo cân đối cung cầu năng lượng với
mục tiêu tối ưu chi phí phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước;
sử dụng đa dạng và hợp lý các nguồn năng lượng sơ cấp trong và ngoài nước; đẩy
mạnh các hoạt động sử dụng hiệu quả năng lượng và khuyến khích phát triển các
nguồn năng lượng tái tạo nhằm góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, giảm sự phụ
thuộc vào năng lượng nhập khẩu, giảm nhẹ biến đổi khí hậu, tăng cường bảo vệ
môi trường và hoàn thành các mục tiêu phát triển năng lượng - kinh tế - xã hội
bền vững; từng bước xây dựng các thị trường năng lượng cạnh tranh nhằm tăng hiệu
quả hoạt động và khuyến khích đầu tư phát triển năng lượng sạch.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Phân tích và đánh giá hiện trạng
phát triển các phân ngành năng lượng (than, dầu, khí, năng lượng tái tạo) giai
đoạn 2011 - 2020 (về điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân
bố, sử dụng không gian…), thực tế triển khai nội dung của các quy hoạch các
phân ngành năng lượng gần đây;
+ Dựa trên hiện trạng và dự báo
xu thế phát triển kinh tế xã hội, đánh giá nhu cầu năng lượng giai đoạn 2011 -
2020, đưa ra các phương án dự báo nhu cầu năng lượng theo các loại nhiên liệu
và theo các phân ngành kinh tế giai đoạn 2021 - 2030 và giai đoạn 2031 - 2050;
+ Nghiên cứu các phương án phát
triển các phân ngành năng lượng và sử dụng hiệu quả năng lượng; lựa chọn một số
phương án có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tốt và có tính khả thi cao, đảm bảo cung
cấp năng lượng đầy đủ cho phát triển kinh tế xã hội, sử dụng tiết kiệm hiệu quả
tài nguyên năng lượng, xem xét tới việc phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng
tái tạo, có xét đến trao đổi xuất nhập khẩu năng lượng; đề xuất các phương án
phát triển kết cấu hạ tầng hệ thống năng lượng trên phạm vi cả nước và các vùng
lãnh thổ giai đoạn 2021 - 2030 có xét đến năm 2050; phân tích tính khả thi của
phương án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng năng lượng;
+ Đánh giá về liên kết ngành,
liên kết vùng, xác định yêu cầu của phát triển kinh tế- xã hội cũng như những
cơ hội và thách thức phát triển đối với ngành năng lượng; Đánh giá sự liên kết,
đồng bộ giữa kết cấu hạ tầng tổng thể ngành năng lượng trong nước với khu vực
và quốc tế; Lập danh mục các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của
các phân ngành năng lượng và thứ tự ưu tiên thực hiện;
+ Đánh giá về tác động môi trường
và lập Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) cho quy hoạch tổng thể về
năng lượng với các định hướng bố trí sử dụng đất và bảo vệ môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc
gia;
+ Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp chủ yếu về cơ chế chính sách phát triển, tổ chức thực hiện quy hoạch, đảm
bảo phát triển bền vững năng lượng quốc gia.
c) Nguyên tắc lập quy hoạch
Quy hoạch ngành quốc gia phải
phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia. Do đó,
nội dung Quy hoạch tổng thể về năng lượng phải đảm bảo tích hợp một cách đồng bộ,
đầy đủ và phù hợp trên cơ sở kế thừa các nội dung có liên quan trong Quy hoạch
tổng thể quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia. Ngoài ra, Quy hoạch tổng thể
về năng lượng cũng cần được đặt trong mối liên quan với các quy hoạch khác phù
hợp với quy định của Luật Quy hoạch.
sau:
3. Nội dung và
phương pháp lập quy hoạch
a) Nội dung Quy hoạch tổng thể
về năng lượng: gồm 3 tập.
Tập I: Thuyết minh chính
Tập II: Các phụ lục
Tập III: Các bản vẽ
Nội dung chi tiết các phần
trong Quy hoạch tổng thể về năng lượng như
Tập 1: Thuyết minh chính, gồm 4
Phần với 14 Chương
Phần I: Hiện trạng năng lượng
quốc gia và kết quả thực hiện quy hoạch
Chương 1: Hiện trạng năng lượng
quốc gia
Chương 2: Tình hình thực hiện
quy hoạch các phân ngành năng lượng
Phần II: Tình hình và dự báo
phát triển kinh tế xã hội và định hướng phát triển các phân ngành năng lượng
Chương 3: Tình hình và dự báo
phát triển kinh tế - xã hội
Chương 4: Hiện trạng sử dụng
năng lượng và tiềm năng tiết kiệm năng lượng
Chương 5: Tiềm năng, khả năng
khai thác, cung cấp và định hướng phát triển sản xuất các phân ngành năng lượng
Phần III: Phương án phát triển
kết cấu hạ tầng năng lượng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Chương 6: Phương án phát triển
tổng thể năng lượng
Chương 7: Phương án quy hoạch
phát triển phân ngành than
Chương 8: Phương án quy hoạch
phát triển phân ngành dầu khí
Chương 9: Phương án phát triển
năng lượng mới và tái tạo
Chương 10: Phương án quy hoạch
phát triển điện lực
Chương 11: Nhu cầu vốn đầu tư
Phần IV: Cơ chế, giải pháp và tổ
chức thực hiện quy hoạch tổng thể về năng lượng
Chương 12: Cơ chế bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững trong quy hoạch phát triển tổng thể năng lượng
Chương 13: Giải pháp và tổ chức
thực hiện
Chương 14: Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo Tập II: Các
phụ lục Tập III: Các bản vẽ
b) Phương pháp lập Quy hoạch:
Quy hoạch tổng thể về năng lượng
được lập theo các bước: (i) dự báo nhu cầu năng lượng quốc gia dựa trên các kịch
bản phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu năng lượng sẽ được dự báo có tính đến khả
năng tiết kiệm năng lượng cho từng phân ngành; (ii) đánh giá khả năng cung cấp
năng lượng sơ cấp cho từng loại than, dầu thô, khí tự nhiên, các dạng năng lượng
tái tạo và khả năng trao đổi năng lượng với các nước khác; (iii) xây dựng các kịch
bản phát triển tích hợp các chính sách phát triển đối với mục tiêu cắt giảm
phát thải khí nhà kính, mục tiêu tiết kiệm năng lượng và các mục tiêu phát triển
khác; (iv) xây dựng mô hình tối ưu hệ thống năng lượng đưa ra phương án phát
triển có chi phí nhỏ nhất đáp ứng nhu cầu năng lượng, thỏa mãn khả năng cung cấp,
đạt được các mục tiêu chính sách, giảm thiểu các tác động môi trường và biến đổi
khí hậu; (v) xây dựng phương án quy hoạch cho từng phân ngành trong hệ thống kết
cấu hạ tầng năng lượng. Trong quá trình thực hiện, Quy hoạch tổng thể về năng
lượng sẽ được xây dựng phù hợp với các Quy hoạch phát triển tổng thể quốc gia,
Quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch vùng, đồng thời hài hòa với Quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia và các quy hoạch liên quan khác nhằm đảm bảo
phát triển năng lượng đi đôi với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
4. Thời hạn lập
quy hoạch
Thực hiện trong thời gian 12
tháng kể từ khi Nhiệm vụ Quy hoạch tổng thể về năng lượng được phê duyệt và lựa
chọn xong đơn vị tư vấn lập Quy hoạch tổng thể về năng lượng.
5. Thành phần,
số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch
- Thành phần Đề án Quy hoạch tổng
thể về năng lượng gồm 3 tập:
Tập I: Thuyết minh chính;
Tập II: Các Phụ lục tính toán;
Tập III: Các bản vẽ, sơ đồ địa
lý của quy hoạch.
- Số lượng: 20 bộ Đề án.
- Tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ
quy hoạch: Bản cứng Đề án được in 2 mặt trên giấy A4 theo quy định. Bản mềm được
soạn thảo trên các phần mềm soạn thảo văn bản thông dụng (Word, Excel v.v...).
6. Chi phí lập
quy hoạch
- Chi phí lập Quy hoạch tổng thể
về năng lượng sử dụng từ nguồn vốn đầu tư công của Bộ Công Thương được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết
định cụ thể về chi phí lập Quy hoạch tổng thể về năng lượng theo đúng hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về định mức cho hoạt động quy hoạch, quy định của
pháp luật về đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2.
Thực hiện lập quy hoạch
1. Bộ Công Thương là cơ quan tổ
chức lập Quy hoạch tổng thể về năng lượng, có trách nhiệm đảm bảo việc triển
khai thực hiện các bước theo đúng quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp
luật khác có liên quan.
2. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Công Thương trong quá trình lập Quy hoạch tổng thể về năng lượng theo
đúng quy định của pháp luật.
Điều 3.
Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc các Tập đoàn: Dầu khí Việt Nam, Điện lực Việt Nam, Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, Xăng dầu Việt Nam và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Tập đoàn: EVN, TKV, PVN, Petrolimex;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, KGVX,
QHQT, QHĐP, PL;
- Lưu: VT, CN (2). nvq
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|