BỘ Y TẾ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 1742/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH TAY
- CHÂN - MIỆNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định
số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 26/11/2007;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh tay- chân - miệng”
Điều 2.
“Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh tay- chân - miệng”
là tài liệu hướng dẫn được áp dụng trong các cơ sở y tế dự phòng và các cơ sở
khám, chữa bệnh Nhà nước và tư nhân trên toàn quốc.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4.
Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ
trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục trực thuộc Bộ Y tế,
Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Bộ Y tế và Thủ trưởng Y tế ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Quân Huấn
|
HƯỚNG DẪN
GIÁM SÁT VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH TAY- CHÂN - MIỆNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1742 /QĐ-BYT ngày 19 /5/2008 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH
Bệnh tay - chân
- miệng (Hand, foot and mouth disease- HFMD) là một bệnh nhiễm trùng thường
gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là sốt, đau họng, đau
miệng; loét miệng với vết loét đỏ hay phỏng nước ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi;
phát ban dạng phỏng nước ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông. Bệnh có thể
gây biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp và dẫn
tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời. Bệnh đã phổ biến ở
một số nước trong khu vực và đang trở thành vấn đề y tế cộng đồng quan trọng tại
Việt Nam.
1. Tác nhân gây
bệnh
Bệnh tay - chân -
miệng do nhóm vi rút đường ruột (enterovirus) gây nên. Nhóm vi rút đường
ruột gây bệnh cho người gồm: Poliovirus, Coxsackievirus A (24 chủng),
Coxsackievirus B (6 chủng), Echovirus và enterovirus 68-71. Trong đó
các vi rút gây bệnh tay-chân-miệng: 11 chủng thuộc Coxsackievirus A (từ 2 đến
8, 10, 12, 14, 16); 4 chủng thuộc Coxsackievirus B (1, 2, 3, 5) và Enterovirus
71, phổ biến là Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71.
Bệnh tay-chân-miệng
do các chủng enterovirus khác thường ở thể nhẹ, ít có biến chứng; do Enterovirus
71 nguy hiểm hơn và thường gây các biến chứng thần kinh nặng và có thể dẫn
đến tử vong.
2. Thời kỳ ủ bệnh
Từ 3 đến 7 ngày.
3. Phân bố của
bệnh
Bệnh tay-chân-miệng xuất hiện khắp
nơi trên thế giới. Trong thời gian gần đây dịch Tay-chân-miệng chủ yếu do Enterovirus
71 gây ra ở các nước Đông Nam á. Enterovirus 71 được phân lập lần đầu
tiên ở một trẻ viêm màng não tại California vào năm 1969. Vào thời kỳ đó Enterovirus
71 đã gây dịch tại Mỹ, úc, Thụy Điển, Nhật Bản, Bungary, Hungary. Vào những
năm 1998 - 1999 Enterovirus 71 tiếp tục gây dịch tại các quốc gia châu á
như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Malaysia, Trung Quốc. Vụ dịch tại
Đài Loan năm 1998 được coi là vụ dịch lớn với hơn 100.000 người mắc, hơn 400 trẻ
phải nhập viện với các biến chứng ở hệ thần kinh trung ương và 78 trẻ đã tử
vong.
Tại Việt Nam, bệnh tay-chân-miệng
gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương trong cả nước; tại các tỉnh phía
Nam, số mắc tập trung từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12.
4. Nguồn lây và
thời kỳ lây truyền
Nguồn bệnh là người
bệnh, người lành mang vi rút trong các dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch
tiết từ các nốt phỏng hoặc phân của bệnh nhân.
Thời gian lây nhiễm
từ vài ngày trước khi khởi phát bệnh cho đến khi hết loét miệng và các phỏng nước,
thường dễ lây nhất trong tuần đầu của bệnh.
5. Đường lây truyền
Bệnh tay - chân - miệng lây truyền
bằng đường “phân-miệng” và tiếp xúc trực tiếp, nhưng chủ yếu lây lan qua tiếp
xúc trực tiếp với dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt
phỏng hoặc tiếp xúc với chất tiết và bài tiết của bệnh nhân trên dụng cụ sinh
hoạt, đồ chơi, bàn ghế, nền nhà,…. Đặc biệt khi bệnh nhân mắc bệnh đường hô hấp,
thì việc hắt hơi, ho, nói chuyện sẽ tạo điều kiện cho vi rút lây lan trực tiếp
từ người sang người.
6. Tính cảm nhiễm và sức đề
kháng
Mọi người đều có cảm nhiễm với
vi rút gây bệnh tay - chân - miệng, không phải tất cả mọi người nhiễm vi rút đều
có biểu hiện bệnh; bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi, đặc biệt là trẻ em dưới
5 tuổi có tỷ lệ mắc cao hơn.
7. Điều trị bệnh
Theo Hướng dẫn chẩn đoán, điều
trị bệnh tay-chân-miệng ban hành kèm theo Quyết định số 1732/QĐ-BYT ngày
16/05/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
II. HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT BỆNH TAY-CHÂN-MIỆNG
1. Giám sát ca bệnh
1.1. Định nghĩa ca bệnh:
Trẻ em dưới 15 tuổi với các biển
hiện:
– Sốt (>37,50C);
– Loét miệng (vết loét đỏ hay phỏng
nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi lưỡi) và/hoặc
– Phỏng nước ở lòng bàn tay,
lòng bàn chân, vùng mông, đầu gối.
1.2. Tiêu chuẩn xét nghiệm:
Các trường hợp có triệu chứng
lâm sàng và xét nghiệm dương tính với vi rút (Coxsackievirus A (từ 2 đến
8, 10, 12, 14, 16), Coxsackievirus B (1, 2, 3, 5), Enterovirus 71).
1.3. Phân loại
- Ca lâm sàng: Như định nghĩa ca
bệnh tại mục II.1.1.
- Ca bệnh xác định: là ca lâm
sàng và được xác định bằng xét nghiệm có sự xuất hiện của vi rút.
2. Thu thập, vận chuyển và bảo
quản bệnh phẩm
2.1. Loại
bệnh phẩm:
- Mẫu phân:
phân lập vi rút
- Dịch ngoáy họng
hoặc dịch nốt phỏng: Xác định RNA của vi rút
- Máu
2.2. Thời
gian lấy mẫu
- Càng sớm càng
tốt, ngay sau khi xuất hiện nốt phỏng.
- Yêu cầu:
<= 3 ngày kể từ khi khởi bệnh
- Bảo quản và vận
chuyển mẫu đến phòng xét nghiệm
2.3.
Phương pháp lấy mẫu
2.3.1. Mẫu
phân: Lấy vào tuýp được cung cấp
- Lấy khoảng 4
gram phân
- Cho vào tuýp
và vặn chặt nắp.
2.3.2. Dịch
ngoáy họng và dịch phỏng nước:
- Dùng tăm bông
ngoáy xung quanh thành họng bệnh nhân, cần miết mạnh tăm bông vào thành họng để
lấy được nhiều niêm dịch họng
- Dùng tăm bông
khác chấm mạnh vào vết loét ở miệng
- Dùng bơm kim
tiêm hút dịch nốt phỏng
- Cho 2 tăm
bông và dịch nốt vào tuýp có sẵn môi trường vận chuyển, bẻ phần tăm còn thừa, đậy
chặt nắp.
2.3.3. Lấy
máu:
- Thắt dây bên trên
chỗ lấy máu.
- Khử khuẩn
vùng da lấy máu bằng chà bông cồn, xoay tròn từ tâm ra ngoài, đợi khô.
- Dùng bơm kim
tiêm rút máu tĩnh mạch: trẻ nhỏ 1-2 ml, trẻ lớn 3-5 ml
- Rút kim, bơm
nhẹ máu vào thành ống nghiệm, đậy nút kín.
- Đặt thẳng đứng
ống nghiệm trên giá khi vận chuyển.
- Để 4-80C
hoặc nhiệt độ phòng/1-2 giờ cho máu đông.
2.4. Bảo
quản và vận chuyển mẫu
Nhiệt độ bảo quản:
Phụ thuộc vào thời gian vận chuyển mẫu
- Chuyển mẫu
<= 3 ngày: Nhiệt độ bảo quản 4-80C. Để bệnh phẩm vào phích đá có
4 bình tích lạnh bên trong, đậy chặt nắp và chuyển về Phòng thí nghiệm Trung
tâm.
- Chuyển mẫu
> 3 ngày kể từ ngày lấy: Nhiệt độ bảo quản -200C. Để bệnh phẩm
vào tủ -200C và chuyển bệnh phẩm đến Phòng thí nghiệm Trung tâm
trong điều kiện còn đông đá.
- Không làm đông
tan băng nhiều lần.
3. Thông tin, báo cáo
- Bệnh
tay-chân-miệng là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhóm B. Thực hiện việc giám sát,
thông tin, báo cáo theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm số
03/2007/QH12 ban hành ngày 26/11/2007; Quy chế thông tin, báo cáo bệnh truyền
nhiễm gây dịch ban hành kèm theo Quyết định số 4880/2002/QĐ-BYT ngày 06/12/2002
của Bộ trưởng Bộ Y tế và các văn bản khác về thông tin, báo cáo dịch.
- Báo cáo ca bệnh
theo phụ lục 1.
- Báo cáo tuần
bệnh tay-chân-miệng thực hiện theo mẫu 1a, 1b và báo cáo tháng thực hiện theo mẫu
2a, 2b của Quy chế thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm gây dịch ban hành kèm
theo Quyết định số 4880/2002/QĐ-BYT ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế và
các văn bản thay thế, bổ sung.
III. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH
1. Định
nghĩa dịch
Một nơi được gọi
là ổ dịch khi ghi nhận từ 2 ca lâm sàng trở lên (trong đó có ít nhất 1 ca được
phòng xét nghiệm xác định dương tính), trong thời gian 7 ngày.
2. Nguyên tắc
phòng bệnh tay-chân-miệng
Bệnh
tay-chân-miệng chưa có vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu; chủ yếu lây lan qua
tiếp xúc với dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng,
phân nhiễm vi rút do đó nguyên tắc phòng chống dịch quan trọng là:
- Phát hiện sớm
các trường hợp mắc để xử lý và điều trị kịp thời.
- Cách ly ngay
các trường hợp mắc, không để lây lan ra cộng đồng.
- Thực hiện tốt
vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, nâng cao thể trạng.
- Làm sạch bề mặt
và khử trùng dụng cụ sinh hoạt, nhà vệ sinh bị nhiễm chất tiết và bài tiết của
bệnh nhân tay-chân-miệng
- Điều trị đúng
phác đồ Bộ Y tế đã ban hành.
3. Các biện
pháp xử lý ổ dịch
3.1. Tại
nhà trẻ, mẫu giáo
- Trẻ mắc bệnh không
đến lớp ít nhất là 10 ngày kể từ khi khởi bệnh và chỉ đến lớp khi hết loét miệng
và các phỏng nước. Khi có từ 2 trẻ trở lên trong một lớp bị mắc bệnh trong vòng
7 ngày, thì cho lớp nghỉ học 10 ngày kể từ ngày khởi bệnh của ca cuối cùng để cắt
đứt đường lây truyền.
- Thầy, cô
giáo, hoặc người hướng dẫn tại nhà trẻ phải theo dõi hàng ngày, đặc biệt khi trẻ
đến lớp, các biểu hiện sốt, xuất hiện loét miệng, phỏng nước để thông báo cho
gia đình, y tế xử lý kịp thời.
- Bảo đảm tất cả
trẻ em, người lớn thực hiện tốt vệ sinh cá nhân: như vệ sinh răng miệng, rửa
tay sạch và thường xuyên trước, sau khi nấu ăn, chuẩn bị thức ăn, sau khi đi vệ
sinh, đặc biệt là mỗi lần thay tã cho trẻ. Thực hiện một số biện pháp hạn chế
lây truyền theo đường “phân-miệng” khác như ăn chín, uống sôi.
- Làm sạch các
dụng cụ, vật dụng thường xuyên sờ mó của trẻ, nhà vệ sinh bằng nước và xà
phòng, sau đó lau bằng chloramin B 2% hàng ngày;
- Làm sạch dụng
cụ học tập, đồ chơi và các dụng cụ khác bị nhiễm dịch tiết từ mũi, hầu, họng,
nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng và lau bằng chloramin B 2%; để xa khỏi tầm
tay trẻ em.
- Dụng cụ ăn uống
như bát, đũa, cốc: ngâm, tráng nước sôi trước khi ăn, sử dụng.
- Thường xuyên
làm thông gió lớp học.
3.2. Tại
gia đình bệnh nhân
- Bệnh nhân phải
được cách ly. Khi có các biểu hiện biến chứng thần kinh hoặc tim mạch như rung
giật cơ, đi loạng choạng, ngủ gà, yếu liệt chi, mạch nhanh, sốt cao (>=39,50C),
thì phải đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời.
- Bệnh nhân đeo
khẩu trang khi tiếp xúc với người khác; che miệng khi ho, hắt hơi và giữ khoảng
cách khi nói chuyện, không để vi rút lây lan sang người khác.
- Phân và các
chất thải của bệnh nhân phải được khử trùng bằng chloramin B;
- Quần áo, chăn
màn dụng cụ của bệnh nhân phải được khử trùng bằng đun sôi, ngâm dung dịch
chloramin B 2%;
- Đối với người
chăm sóc bệnh nhân: hướng dẫn thực hành vệ sinh cá nhân, đặc biệt rửa tay ngay
khi thay tã cho trẻ; thường xuyên vệ sinh răng miệng.
- Hạn chế tối
đa tiếp xúc trực tiếp như hôn, sử dụng chung các dụng cụ với trẻ bị bệnh.
- Khi trẻ còn
triệu chứng bệnh tay-chân-miệng, không cho phép tham gia các hoạt động, gặp gỡ
đông trẻ em khác như đến lớp, đi bơi,...
- Theo dõi các
biểu hiện sốt, loét miệng, phỏng nước đối với các thành viên trong gia đình, đặc
biệt là trẻ em để có thông báo cho cơ quan y tế xử lý, điều trị kịp thời.
- Điều trị bệnh
nhân theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị Bệnh tay-chân-miệng ban hành kèm theo
Quyết định số 1732/QĐ-BYT ngày 16/05/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3.3. Tại
các cơ sở điều trị bệnh nhân
Cán bộ y tế phải
áp dụng biện pháp phòng ngừa lây nhiễm qua đường tiếp xúc để phòng ngừa lây lan
trong bệnh viện:
- Rửa tay ngay
bằng dung dịch sát trùng khi có tiếp xúc với chất tiết và bài tiết của bệnh
nhân dù có hay không có mang găng tay.
- Mang trang phục
phòng hộ cá nhân khi làm những thủ thuật trên bệnh nhân có nguy cơ tạo giọt bắn
tới niêm mạc.
3.4. Đối
với cộng đồng
Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho nhân dân đặc biệt là những phụ huynh học sinh, người làm
công tác hậu cần ở nhà trường các kiến thức về đường lây truyền, vệ sinh cá
nhân, cách ly bệnh nhân và các biện pháp phòng chống bệnh tay- chân- miệng:
- Thực hiện tốt
vệ sinh cá nhân: như rửa tay sạch trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và vệ sinh
răng miệng, thông gió nhà cửa hàng ngày.
- Làm sạch bề mặt
và khử trùng các dụng cụ nhiễm bẩn chất tiết và bài tiết của bệnh nhân bằng
dung dịch chloraminB 2% hoặc các dung dịch khử trùng khác.
- Che miệng khi
ho, hắt hơi và giữ khoảng cách khi nói chuyện, không để vi rút lây lan.
- Khi có biểu
hiện sốt, loét miệng, phỏng nước ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, vùng mông, đầu
gối đặc biệt kèm theo biến chứng thần kinh hoặc tim mạch như rung giật cơ, đi
loạng choạng, ngủ gà, yếu liệt chi, mạch nhanh, sốt cao (>=39,50C),
thì phải đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời.
PHỤ LỤC 1
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP MẮC BỆNH TAY- CHÂN-
MIỆNG
1. Ngày báo
cáo:...............................................................................................................
2. Tên bệnh nhân:.............................................................................................................
3. Tuổi:..............................................................................................................................
4. Giới
tính:.......................................................................................................................
5. Dân tộc:..........................................................................................................................
6. Địa chỉ:...........................................................................................................................
7. Quận/huyện:..................................................................................................................
8. Tỉnh:...............................................................................................................................
9. Tên trường học/mẫu giáo/nhà
trẻ:.................................................................................
10. Địa chỉ trường học/mẫu
giáo/nhà trẻ:..........................................................................
11. Ngày khởi bệnh:...........................................................................................................
12. Những triệu chứng
chính:.............................................................................................
13. Tiền sử tiếp xúc với các trường
hợp bị bệnh tay- chân- miệng:...................................
14. Nơi tiếp xúc :.................................................................................................................
15. Tên của cơ sở điều trị/bệnh
viện:.................................................................................
16. Ngày nhập viện:............................................................................................................
17. Ngày ra viện:.................................................................................................................
18. Ngày tử vong:................................................................................................................
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ DUYỆT
|
NGƯỜI
BÁO CÁO
|