ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1736/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
08 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Bộ Luật Lao động năm
2019;
Căn cứ Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Kế hoạch số
69/KH-UBND ngày 29/3/2021 của UBND tỉnh về việc tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải
viên lao động năm 2021;
Theo đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1146/SLĐTBXH-LĐVLATLĐ ngày 10/6/2021 về
việc đề nghị ban hành Quy chế quản lý hòa giải viên lao động.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hòa
giải viên lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh; Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các
huyện, thị xã, thành phố, các hòa giải viên lao động tỉnh Quảng Trị, các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ LĐ-TB&XH;
- Sở LĐ-TB&XH;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Hiệp hội DN tỉnh;
- Liên minh HTX tỉnh;
- CVP, PVP;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nam
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành theo Quyết định số: /QĐ-UBND, ngày
tháng năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tiêu
chuẩn, trách nhiệm, nghĩa vụ của hòa giải viên lao động; trình tự, thủ tục bổ
nhiệm, miễn nhiệm hòa giải viên lao động; thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa
giải viên lao động; trình tự, thủ tục hòa giải lao động; chế độ và điều kiện hoạt
động của hòa giải viên lao động.
2. Quy chế này áp dụng đối với
hòa giải viên lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; cơ quan chuyên môn quản lý
nhà nước về lao động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và
cá nhân có liên quan.
Điều 2.
Phạm vi hoạt động của hòa giải viên lao động
1. Đối với hòa giải viên lao động
do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội quản lý hoạt động trên địa bàn tỉnh; đối với
hòa giải viên lao động do Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện, thị xã,
thành phố nào quản lý thì hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đó.
2. Trường hợp cần thiết, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố báo cáo, đề nghị Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội cử hòa giải viên lao động do Sở quản lý hỗ trợ
giải quyết tranh chấp lao động.
Điều 3.
Nghĩa vụ của hòa giải viên đối với công tác hòa giải tranh chấp lao động
1. Tuân thủ đúng các quy định
pháp luật, không được lợi dụng uy tín, quyền hạn, trách nhiệm của mình làm
phương hại đến lợi ích của các bên hoặc lợi ích của Nhà nước trong quá trình
hòa giải.
2. Không được từ chối nhiệm vụ
hòa giải khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh chấp về
hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng; thực hiện báo cáo định kỳ
và đột xuất theo yêu cầu của người và cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ VÀ
THỦ TỤC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 4.
Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động
1. Là công dân Việt Nam, có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và
phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có trình độ đại học trở lên
và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
3. Không thuộc diện đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa
án tích.
Điều 5.
Trình tự và thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên lao động
Trình tự và thủ tục bổ nhiệm
hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định tại Điều 93 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Điều 6. Miễn
nhiệm hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động miễn
nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có đơn xin thôi làm hòa giải
viên lao động;
b) Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn
quy định tại Điều 4 Quy chế này;
c) Có hành vi vi phạm pháp luật
làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực hiện nhiệm
vụ của hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật;
d) Từ chối nhiệm vụ hòa giải từ
02 lần trở lên khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh
chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng theo quy định tại
quy chế quản lý hòa giải viên lao động.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm
hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Chương
III
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CỬ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 7. Cơ
quan cử hòa giải viên lao động
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội cử hòa giải viên lao động do Sở quản lý thực hiện nhiệm vụ hòa giải trên
địa bàn tỉnh.
2. Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố cử hòa giải viên lao động do Phòng quản
lý thực hiện nhiệm vụ hòa giải trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Điều 8. Trình
tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động
Trình tự, thủ tục cử hòa giải
viên lao động như sau:
1. Đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển
quan hệ lao động được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc hòa giải viên lao động.
Trường hợp hòa giải viên lao động
trực tiếp nhận đơn yêu cầu từ đối tượng tranh chấp đề nghị giải quyết thì trong
thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, hòa giải viên lao động phải chuyển cho
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
đang quản lý hòa giải viên lao động để phân loại xử lý.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phân
loại và có văn bản cử hòa giải viên lao động giải quyết theo quy định.
Trường hợp tiếp nhận đơn từ hòa
giải viên lao động thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, theo phân
cấp quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội ra văn bản cử hòa giải viên lao động theo quy định.
3. Tùy theo tính chất phức tạp
của vụ việc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội có thể cử một hoặc một số hòa giải viên lao động cùng tham gia
giải quyết.
Chương IV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA
HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 9. Trình
tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân
phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước
khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh
chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động
theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ
cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia
đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về
việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp
luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa
người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại
với người sử dụng lao động thuê lại.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải
quyết tranh chấp hoặc từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Việc tiến hành hòa giải được
thực hiện theo các bước sau:
a) Xác định thời hiệu yêu cầu
giải quyết tranh chấp (còn thời hiệu hay đã hết thời hiệu).
b) Tìm hiểu vụ việc các bên
tranh chấp:
Xác định rõ tính chất và mức độ
phức tạp của vụ việc, tìm hiểu và làm rõ nội dung tranh chấp, nguyên nhân dẫn đến
tranh chấp.
Thu thập các tài liệu, chứng cứ
có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp.
Hòa giải viên lao động yêu cầu
các bên có liên quan cung cấp các tài liệu, văn bản, chứng cứ có liên quan đến
tranh chấp; tham khảo thêm ý kiến của đại diện tập thể lao động tại cơ sở và
lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý người lao động (tổ, đội, phân xưởng, phòng
ban).
c) Tổ chức họp hòa giải:
Tại phiên họp hòa giải phải có
mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham
gia phiên họp hòa giải. Các bên phát biểu và nêu ý kiến, quan điểm của mình về
vụ việc xảy ra.
Căn cứ các quy định của pháp luật
lao động, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động và các
quy chế nội bộ khác của doanh nghiệp, hòa giải viên lao động phân tích những vấn
đề đúng/sai trong hành vi của hai bên để gợi ý cho các bên tiến hành thương lượng,
thỏa thuận.
Trường hợp các bên thỏa thuận
được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải
thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp các bên không thỏa
thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét.
Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập
biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên
tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp phương án hòa giải
không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập
biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của
bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
4. Bản sao biên bản hòa giải
thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Điều 10.
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền
1. Tranh chấp lao động tập thể
về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao
động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải
quyết tranh chấp hoặc từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Việc tiến hành hòa giải được
thực hiện theo các bước quy định tại khoản 3, Điều 9 của Quy chế này.
3. Đối với tranh chấp quy định
tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật Lao động mà xác định có hành
vi vi phạm pháp luật thì hòa giải viên lao động lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài
liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Bản sao biên bản hòa giải
thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Điều 11.
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
1. Tranh chấp lao động tập thể
về lợi ích phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên
lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến
hành thủ tục đình công.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải
quyết tranh chấp hoặc từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Việc tiến hành hòa giải được
thực hiện theo các bước quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 9 của Quy chế này.
4. Trường hợp hòa giải thành,
biên bản hòa giải thành phải bao gồm đầy đủ nội dung các bên đã đạt được thỏa
thuận, có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động. Biên bản hòa
giải thành có giá trị pháp lý như thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp.
5. Bản sao biên bản hòa giải
thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Chương V
CHẾ ĐỘ, ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 12.
Chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động
Hòa giải viên lao động được hưởng
các chế độ:
1. Mỗi ngày thực tế thực hiện nhiệm
vụ của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được hưởng tiền bồi
dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ
(từ ngày 01/01/2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số
90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ).
2. Được cơ quan, đơn vị, tổ chức
nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia thực hiện
nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;
3. Được áp dụng chế độ công tác
phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;
4. Được tham gia tập huấn, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức;
5. Được khen thưởng theo quy định
của Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ của
hòa giải viên lao động theo quy định;
6. Được hưởng các chế độ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Đảm
bảo chế độ, điều kiện hoạt động của của hòa giải viên lao động
1. Cơ quan cử hòa giải viên lao
động quy định tại Điều 7 của Quy chế này này có trách nhiệm bố trí địa điểm,
phương tiện làm việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều kiện cần thiết khác để
hòa giải viên lao động làm việc.
2. Kinh phí chi trả các chế độ,
điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Hiệu lực thi hành
Quy chế này có giá trị thực hiện
kể từ ngày ký.
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm:
a) Tổng hợp kế hoạch tuyển chọn,
bổ nhiệm hòa giải viên lao động của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
và kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để xây dựng thành kế hoạch chung của toàn tỉnh, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Thông báo công khai việc tuyển
chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn thông qua phương tiện thông tin đại
chúng; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, giới thiệu tuyển chọn hòa giải viên lao động của
các ứng viên; thẩm định các hồ sơ dự tuyển, lựa chọn và lập danh sách vị trí bổ
nhiệm của từng hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, bổ nhiệm; công khai, cập nhật, đăng tải
danh sách họ tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của
hòa giải viên lao động được bổ nhiệm trên phương tiện thông tin đại chúng.
c) Quản lý hòa giải viên theo
phân cấp quản lý.
2. Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
a) Quý I hằng năm, rà soát nhu
cầu tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý để lập
kế hoạch và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31 tháng 3 hằng
năm;
b) Phối hợp thông báo công khai
việc tuyển chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố;
tiếp nhận hồ sơ đăng ký, giới thiệu tuyển chọn hòa giải viên lao động của các ứng
viên; rà soát người đủ tiêu chuẩn, tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thẩm định; công khai, cập nhật, đăng tải danh sách họ tên, địa bàn
phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của hòa giải viên lao động
được bổ nhiệm trên phương tiện thông tin đại chúng.
c) Quản lý hòa giải viên theo
phân cấp quản lý.
3. Quy chế này được quán triệt
và triển khai đến các hòa giải viên lao động và các tổ chức, cá nhân có liên
quan. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.