QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP PHÉP XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH TRẠM THU,
PHÁT SÓNG THÔNG TIN DI ĐỘNG Ở CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1721 /2008/QĐ-UBND ngày 4 tháng 6 năm
2008 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
- Quy định này hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng,
lắp đặt các trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là trạm BTS).
- Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý
nhà nước và các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, lắp đặt, quản lý, vận hành
các trạm BTS ở các đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Mục đích và yêu cầu
- Việc ban hành Qui định này nhằm giảm thiểu thủ
tục hành chính trong công tác cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm
BTS; đẩy nhanh việc xây dựng, lắp đặt các trạm thu, phát sóng thông tin di động
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS trong mọi
trường hợp phải bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận; đáp ứng các
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, không gây ảnh hưởng tới môi trường,
sức khoẻ cho cộng đồng; đảm bảo tuân thủ quy hoạch xây dựng, kiến trúc, cảnh
quan đô thị.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
- Trạm BTS loại 1: Là công trình xây dựng bao gồm
nhà trạm và cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động được xây dựng trên mặt
đất.
- Trạm BTS loại 2: Là cột ăng ten thu, phát sóng
thông tin di động và thiết bị phụ trợ được lắp đặt trên các công trình đã được
xây dựng.
- Đô thị: Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị
trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
Điều 4. Khu vực phải xin giấy
phép xây dựng
1. Đối với trạm BTS loại 1: Bao gồm tất cả các
đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với trạm BTS loại 2:
2.1. Thành phố Hạ Long: Khu vực phải xin giấy
phép xây dựng bao gồm:
- Dọc các tuyến đường, các dãy nhà hai bên quốc
lộ, tỉnh lộ; các đường đôi, đường có dải phân cách cứng, đường phố chính có mặt
cắt ngang lớn hơn 40m (tính cả vỉa hè); khu vực các nút giao nhau giữa các trục
đường chính trong phạm vi nhỏ hơn 500m (tính từ tâm đường giao nhau).
- Trong phạm vi bán kính 500m kể từ ranh giới Trụ
sở các cơ quan: Tỉnh ủy, Uỷ ban Nhân dân (UBND) tỉnh, UBND Thành phố.
- Trong phạm vi bán kính 300m kể từ ranh giới
các vườn hoa, nghĩa trang, công viên, quảng trường, công trình tượng đài, quảng
cáo, tranh hoành tráng, các khu văn hóa, trường học, bệnh viện, khu du lịch,
khu bảo tồn di tích lịch sử quốc gia, đền, đình, chùa, miếu,…
- Cách khu vực an ninh, khu quân sự có thể gây
can nhiễu về sóng điện từ trong phạm vi bán kính 500 m.
2.2. Tại các đô thị còn lại: Khu vực
phải xin giấy phép xây dựng bao gồm:
- Dọc các tuyến đường, các dãy nhà hai bên quốc
lộ, tỉnh lộ, huyện lộ; các đường đôi, đường có dải phân cách cứng, đường phố
chính có mặt cắt ngang lớn hơn 25m (tính cả vỉa hè); khu vực các nút giao nhau
giữa các trục đường chính trong phạm vi nhỏ hơn 300m (tính từ tâm đường giao
nhau).
- Trong phạm vi bán kính 300m kể từ ranh giới Trụ
sở các cơ quan: Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, UBND cấp huyện.
- Trong phạm vi bán kính 200m kể từ ranh giới đối
với các vườn hoa, nghĩa trang, công viên, quảng trường, công trình tượng đài,
quảng cáo, tranh hoành tráng, các khu văn hóa, trường học, bệnh viện, khu du lịch,
khu bảo tồn di tích lịch sử quốc gia, đền, đình, chùa, miếu,…
- Cách các khu vực an ninh, khu quân sự có thể
gây can nhiễu về sóng điện từ trong phạm vi bán kính 300 m.
Điều 5. Cấp phép xây
dựng đối với các trạm BTS
- Khi xây dựng, lắp đặt các trạm BTS loại 1, trạm
BTS loại 2, chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng theo quy định.
- Các trạm BTS loại 2 được lắp đặt ở ngoài phạm
vi phải xin phép xây dựng thì được miễn giấy phép xây dựng.
Điều 6. Yêu cầu đối với thiết
kế trạm BTS loại 2
- Trước khi thiết kế phải khảo sát, kiểm tra bộ
phận chịu lực của công trình để xác định vị trí lắp đặt cột ăng ten và thiết bị
phụ trợ.
- Việc thiết kế kết cấu và thiết kế thi công cột
ăng ten phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của công trình, điều kiện tự nhiên,
khí hậu của khu vực lắp đặt để đảm bảo khả năng chịu lực, an toàn, ổn định công
trình và cột ăng ten sau khi lắp đặt.
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép dựng đối với trạm BTS
loại 1:
1.1. Đơn xin giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ
lục số 1 của Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT.
1.2. Bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo qui định của pháp luật;
1.3. Hồ sơ thiết kế đã được thẩm định theo qui định
bao gồm bản vẽ mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công
trình; sơ đồ đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước;
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đối với trạm
BTS loại 2 nằm trong khu vực phải xin giấy phép xây dựng:
2.1. Đơn xin giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ
lục số 2 của Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT;
2.2. Hợp đồng thuê đặt trạm với chủ công trình;
2.3. Bản vẽ sơ đồ vị trí công trình, bản vẽ các
mặt đứng điển hình của trạm và cột ăng ten lắp đặt vào công trình;
Điều 8. Nội dung và thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng
1. Nội dung giấy phép xây dựng đối với trạm BTS
loại 1 theo mẫu tại Phụ lục số 3; đối với trạm BTS loại 2 theo mẫu tại Phụ lục
số 4 của Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT;
2. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:
- Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với
công trình xây dựng trạm BTS loại 1 thuộc khu vực phải xin giấy phép xây dựng
trên địa bàn thành phố Hạ Long;
- UBND thành phố Hạ Long cấp giấy phép xây dựng
công trình xây dựng trạm BTS loại 2 và các khu vực còn lại trên địa bàn thành
phố Hạ Long;
- UBND các huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng
công trình trạm BTS loại 1; các trạm BTS loại 2 thuộc khu vực phải xin giấy
phép xây dựng;
Điều 9. Điều kiện khi lắp đặt
trạm BTS loại 2 nằm ngoài phạm vi khu vực phải xin giấy phép xây dựng
Khi lắp đặt các trạm BTS loại 2 nằm ngoài phạm vi
khu vực phải xin giấy phép xây dựng, chủ đầu tư không phải xin giấy phép xây dựng,
nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có hợp đồng thuê đặt trạm với chủ công trình;
2. Có thiết kế đảm bảo yêu cầu theo quy định tại
khoản 7 mục I của Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT;
3. Đảm bảo tĩnh không cho hoạt động bay, quản
lý, bảo vệ vùng trời theo quy định của pháp luật;
4. Tuân thủ yêu cầu về tiếp đất, chống sét,
phòng cháy chữa cháy theo quy định hiện hành;
5. Phải thông báo cho UBND cấp xã, phường nơi lắp
đặt trạm BTS trước 7 ngày kể từ khi khởi công lắp đặt. Nội dung thông báo theo
Phụ lục số 5 của Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT.
Chương III
KIỂM TRA, THANH TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 10. Kiểm tra, thanh
tra
- Thanh tra chuyên ngành viễn thông; Thanh tra
chuyên ngành xây dựng và một số đơn vị khác liên quan tiến hành thanh kiểm tra
việc tuân thủ Quy định này đối với các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được
thanh kiểm tra phải cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết; chịu trách
nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp; tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác thanh kiểm tra đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nghiêm cấm các
tổ chức, cá nhân có hành vi gây rối, cản trở trái phép hoạt động xây dựng, lắp
đặt các trạm BTS của các doanh nghiệp. Các hành vi vi phạm tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12. Mọi khiếu nại,
tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cấp giấy phép xây dựng, lắp
đặt các trạm BTS được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm phối kết
hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý, hướng dẫn cấp phép xây dựng
trạm BTS
1. Công tác hướng dẫn cấp phép xây dựng, lắp đặt
các trạm BTS ở các đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh phải có sự phối kết hợp
thống nhất, thường xuyên, chặt chẽ, có hiệu quả giữa các cơ quan quản lý nhà nước
trên địa bàn với các doanh nghiệp xây dựng hạ tầng viễn thông và các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ thông tin di động trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông và
UBND các huyện, thị xã, thành phố phải thường xuyên phối hợp trong việc hướng dẫn
cấp phép xây dựng, lắp đặt các trạm BTS cho các doanh nghiệp đảm bảo khi xây dựng,
lắp đặt các trạm BTS phải tuân thủ theo đúng các tiêu chuẩn, quy định của Nhà
nước, của các Bộ, ngành liên quan và của UBND tỉnh.
Điều 14. Sở Thông tin và
Truyền thông
- Chủ trì hướng dẫn việc cấp giấy phép xây dựng
công trình trạm BTS trên địa bàn tỉnh; cung cấp các thông tin, văn bản có liên
quan đến việc triển khai xây dựng, lắp đặt các trạm BTS.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các đơn vị
liên quan khác (Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh) tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các quy định liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt các trạm
BTS.
- Thẩm định thiết kế kỹ thuật các trạm BTS, xây
dựng kế hoạch hàng năm về triển khai xây dựng mới, mở rộng các trạm BTS.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này,
kịp thời báo cáo và tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề liên quan phát sinh
trong quá trình thực hiện.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện
tốt chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng
viễn thông và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động trên địa
bàn tỉnh.
Điều 15. Sở Xây dựng
- Chủ trì cùng với Sở Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS trên địa bàn theo Quy định này.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan, hỗ trợ, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp trong quá trình xây dựng, lắp đặt trạm BTS.
Điều 16. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
- Theo dõi, thống kê tình hình xây dựng, lắp đặt
và vận hành các trạm BTS trên địa bàn mình quản lý; kịp thời phản ánh tình hình
về Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp theo dõi, quản lý.
- Chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến nội dung
các quy định liên quan đến xây dựng, lắp đặt, vận hành các trạm BTS, cung cấp
cho nhân dân các thông tin liên quan đến bức xạ sóng điện từ trong thông tin di
động đối với sức khỏe con người và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong
nhân dân.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Xây dựng và các đơn vị liên quan giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quá
trình xây dựng, lắp đặt trạm BTS.
Điều 17. Công an tỉnh Quảng
Ninh
Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ có liên quan, công
an các địa phương tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn tại các
khu vực đặt trạm BTS. Chủ động phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành
vi phá hoại, xâm phạm hoặc làm ảnh hưởng an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan
1. Các tổ chức đầu tư xây dựng, quản lý và khai
thác các trạm BTS (các doanh nghiệp) có trách nhiệm:
- Tuân thủ các quy trình, thủ tục quản lý việc đầu
tư, xây dựng, lắp đặt các trạm BTS theo đúng các quy định của pháp luật về đầu
tư, xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông.
- Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, lắp đặt
mới các trạm BTS đúng qui hoạch chuyên ngành viễn thông của tỉnh, theo hướng dẫn
của Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện đầy đủ các thủ tục có liên quan đến
việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS theo các Nghị định, Thông tư, các quy định
và hướng dẫn có liên quan.
- Chủ động cung cấp thông tin và phối hợp với
chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan trong việc giải quyết các vướng
mắc trong quá trình xây dựng, lắp đặt các trạm BTS.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế, thi
công xây dựng, lắp đặt các trạm BTS có trách nhiệm thực hiện Quy định này và
các quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Các tổ chức, cá nhân khác liên quan có trách
nhiệm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp triển khai xây dựng,
lắp đặt trạm BTS theo đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có những khó khăn,
vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng để tổng
hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.