ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 172/2003/QĐ-UB
|
Bình Dương, ngày
04 tháng 7 năm 2003
|
V/V
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
BAN TÔN GIÁO CHÍNH QUYỀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy
ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 37/CP ngày 04/6/1993 của
Chính phủ quy định về nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tôn giáo
Chính phủ và Thông tư số 01/TT.LB ngày 11/4/1994 của Ban Tổ chức cán bộ Chính
phủ và Ban Tôn giáo Chính phủ hướng dẫn về chức năng nhiệm vụ quyền hạn và tổ
chức bộ máy Ban Tôn giáo ở các cơ quan Trung ương và địa phương; Thông tư số
17/2000/QĐ-TGCP ngày 20/3/2000 của Ban Tôn giáo Chính phủ sửa đổi, bổ sung
thông tư 01/TT.LB;
- Căn cứ Nghị định số 26/1999/NĐ-CP ngày
19/4/1999 của Chính phủ về các hoạt động tôn giáo; Thông tư số 01/1999/TT/TGCP
ngày 16/6/1999 của Ban Tôn giáo Chính phủ hướng dẫn thực hiện một số điều trong
Nghị định số 26/1999/NĐ-CP;
- Theo đề nghị của Trưởng Ban Tôn giáo chính quyền
và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo chính quyền tỉnh
Bình Dương.
Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định số 1856/QĐ-UB ngày
15/5/1996 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sông Bé về việc Ban hành quy chế tổ chức và
hoạt động của Ban Tôn giáo chính quyền tỉnh Sông Bé.
Điều 3: Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân & Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Trưởng Ban Tôn giáo chính quyền tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Minh Phương
|
CHỨC
NĂNG NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TÔN GIÁO CHÍNH QUYỀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số: 172/2003/QĐ-UB ngày 4/7/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
CHƯƠNG I
VỊ TRÍ - CHỨC NĂNG - NHIỆM
VỤ - QUYỀN HẠN
Điều 1: Vị trí:
Ban Tôn giáo chính quyền tỉnh (sau đây gọi tắt là
Ban) là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, chịu sự quản lý chỉ đạo về
mọi mặt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tôn giáo của Chính phủ.
Điều 2: Chức năng:
Ban
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với các hoạt động
tôn giáo trên địa bàn tỉnh phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
Điều 3: Ban có các nhiệm vụ sau đây:
1- Căn cứ vào tình hình hoạt động của các tôn giáo
và tình hình công tác tôn giáo của tỉnh, Ban xây dựng chương trình kế hoạch về công
tác tôn giáo ở địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt.
2- Nghiên cứu, quán triệt, cụ thể hoá các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tôn giáo và hoạt động tôn
giáo để giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương.
3- Tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các hồ
sơ về nhu cầu sinh hoạt tôn giáo của tỉnh. Tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định các vấn đề về công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các
tôn giáo trong tỉnh.
4- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
chính sách tôn giáo và việc chấp hành các quy định của Nhà nước về hoạt động
tôn giáo của các ngành, các cấp, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội và nhân
dân trong tỉnh.
Khi phát hiện có sự vi phạm chính sách tôn giáo hoặc
làm trái các quy định của Nhà nước về hoạt động tôn giáo, Ban yêu cầu tạm đình
chỉ và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý.
5- Trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp những kiến nghị của
các tôn giáo và tình hình thực tế phát sinh về hoạt động tôn giáo ở các cấp.
Ban đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề cụ thể sau:
a-
Cấp phép các chương trình hoạt động tôn giáo đăng ký hàng năm.
b- Các
cuộc hành lễ, hội họp của tôn giáo có đông người từ các địa phương khác đến dự;
các cuộc sinh hoạt ngoài nội dung chương trình đăng ký hàng năm đã được Uỷ ban
nhân dân tỉnh chấp thuận.
c-
Các cuộc sinh hoạt tập trung của chức sắc tôn giáo như: Đại hội nhiệm kỳ tĩnh
tâm linh mục giáo phận (Công giáo), An cư kiết hạ (Phật giáo) và những sinh hoạt
tương tự trong các tôn giáo khác.
d-
Đưa đi đào tạo, bồi dưỡng thời gian từ 1 năm trở lên, tại các trường hợp pháp của
tôn giáo trong và ngoài tỉnh đối với chức sắc; nhà tu hành các tôn giáo.
đ-
Chấp thuận việc thụ phong chức sắc; bổ nhiệm, thuyên chuyển chức sắc, nhà tu
hành và những người chuyên hoạt động tôn giáo (kể cả những người do tín đồ bầu
ra).
e-
Xây dựng, trùng tu, sửa chữa lớn nơi thờ tự của các tôn giáo.
g-
Xin phép tổ chức và hoạt động đối với các tổ chức tôn giáo ở địa phương có tổ
chức giáo hội được Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân.
h-
Vấn đề xuất, nhập cảnh của chức sắc, nhà tu hành và những hoạt động đối ngoại
liên quan đến tôn giáo ở địa phương.
i-
Giải quyết nhu cầu sinh hoạt tôn giáo cho người nước ngoài đang cư trú hợp pháp
tại Việt Nam theo quy định của luật pháp.
6- Ban phối hợp cùng các ngành chức năng của tỉnh
xem xét để tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các nhu cầu của tổ chức tôn
giáo thuộc những lĩnh vực sau đây:
-
Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
-
Hoạt động giáo dục, đào tạo, dạy nghề
-
Hoạt động từ thiện nhân đạo - xã hội
-
Hoạt động văn hóa, văn nghệ, in ấn, xuất bản
7-
Tham mưu cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh chuẩn bị nội dung các buổi làm việc, tiếp xúc với các tổ chức tôn
giáo.
8-
Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của bộ máy làm công tác tôn giáo thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp huyện và cấp
xã để đảm bảo việc quản lý thống nhất về hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
9-
Nghiên cứu, góp ý kiến để các cơ quan pháp luật và các cơ quan chức năng xem
xét giải quyết các đơn thư khiếu tố, khiếu nại, các tranh chấp về đất đai, tài
sản và một số tranh chấp dân sự khác liên quan đến tôn giáo.
10-
Tham mưu Ban chỉ đạo công tác tôn giáo của tỉnh giải quyết những vấn đề về công
tác và tổ chức thực hiện trên cơ sở những kết luận và đề xuất của Ban chỉ đạo
công tác tôn giáo của tỉnh.
Điều 4: Ban có những quyền hạn sau:
1- Có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu
riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước.
2- Ban được Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định
việc giải quyết các nhu cầu
sinh hoạt tôn giáo sau :
-
Cho phép tổ chức các cuộc hành lễ thông thường tại các điểm sinh hoạt tôn giáo ở
vùng kinh tế mới đã ổn định và chấp thuận cho các chức sắc được đến hành lễ tại
các nơi đó trong thời gian không quá 01 tháng.
-
Cho phép tổ chức các cuộc hội họp, sinh hoạt tôn giáo tập trung thông thường của
các tổ chức tôn giáo trong phạm vi một huyện, thị xã trở xuống.
-
Cho chức sắc, nhà tu hành đi dự các khoá bồi dưỡng về tôn giáo trong thời gian
dưới 1 năm hoặc làm giáo viên thỉnh giảng tại các trường hợp pháp của tôn giáo
trong và ngoài tỉnh theo định kỳ.
-
Cho chức sắc, nhà tu hành đi hành đạo đột xuất ngoài địa bàn phụ trách, chấp
thuận cho chức sắc, nhà tu hành ngoài tỉnh đến hành đạo (theo nhu cầu của giáo
hội địa phương hoặc đề nghị của các nơi khác) trong thời gian không quá 1
tháng.
-
Chấp thuận việc bầu bề trên dòng tu trong phạm vi tỉnh.
- Chấp
thuận cho nhập dòng tu đối với người trong và ngoài tỉnh.
- Một
số hoạt động khác của tôn giáo theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 5: Tổ chức bộ máy:
Ban
có 1 Trưởng Ban điều hành và 1 Phó Trưởng Ban giúp việc. Các chức danh này do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Ban
tổ chức bộ máy làm việc theo chế độ chuyên viên. Các chuyên viên đảm trách một
số nhiệm vụ trong lĩnh vực có liên quan để tham mưu giúp Trưởng Ban và Phó Trưởng
Ban thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Biên chế của Ban thuộc biên chế quản lý Nhà nước của tỉnh
do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu.
Điều 6: Chế độ làm việc:
1-
Ban hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao và theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản
quy định này.
2- Trong tổ chức và hoạt động của Ban phải đảm bảo
nguyên tắc lãnh đạo của Đảng, sự tham gia của cấp ủy Đảng trong việc xây dựng
chủ trương phương hướng của cơ quan.
3- Văn phòng Hội đồng nhân dân & Uỷ ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm bố trí nơi làm việc cho Ban. Phòng Tài vụ của Văn phòng
HĐND-UBND đảm trách nhiệm vụ tài vụ của Ban theo kế hoạch tài chính được duyệt
hàng năm.
4- Trưởng Ban là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt
động của Ban theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định mọi vấn đề thuộc phạm
vi quyền hạn của Ban và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Uỷ ban nhân
dân tỉnh về toàn bộ công tác của Ban; đồng thời chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban Tôn giáo của Chính phủ về các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác tôn giáo trong
địa bàn tỉnh.
Phó
Trưởng Ban giúp việc cho Trưởng Ban, được Trưởng Ban phân công phụ trách
1 số mặt công tác. Phó Trưởng Ban chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về phần việc
được phân công, đồng thời cùng với Trưởng Ban liên đới chịu trách nhiệm trước cấp
trên về phần việc được phân công phụ trách.
5-
Ban thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức của Ban theo quy
định của pháp luật.
6- Ban đảm bảo chế độ họp giao ban định kỳ tháng,
quý với Ban Dân vận Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Công an tỉnh,
các Đoàn thể cấp tỉnh và bộ phận thực hiện công tác tôn giáo của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị trong tỉnh.
Ngoài ra, Ban có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai
các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc của cấp trên
giao. Hàng năm tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết công tác tôn giáo toàn tỉnh.
7- Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền
của Trưởng Ban hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các Sở, Ngành, Đoàn thể
liên quan thì Trưởng Ban báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến
chỉ đạo giải quyết.
Điều 7: Các mối quan hệ trong công tác:
Ban
phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất Tỉnh ủy những chủ trương về
công tác tôn giáo; đồng thời tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh thể chế hóa bằng
văn bản để thực hiện các chủ trương về công tác tôn giáo.
Phối
hợp với Công an tỉnh trong công tác quản lý Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động
của các tôn giáo trong tỉnh, tập trung chủ yếu vào khâu quản lý nhân sự đối với
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của các tôn giáo, theo từng trường
hợp cụ thể, bảo đảm thực hiện đúng pháp luật hiện hành.
Phối
hợp với Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh và các ban, ngành, đoàn thể liên quan trong công tác phổ biến, hướng
dẫn thực hiện chủ trương tự do tín ngưỡng của Đảng và chính sách, pháp luật về
tôn giáo của Nhà nước, vận động đoàn kết, xây dựng cuộc sống "tốt đời, đẹp
đạo" trong đồng bào các tôn giáo, đề cao cảnh giác, phòng chống những hành
vi lợi dụng tôn giáo nhằm gây phương hại đến đoàn kết toàn dân, an ninh quốc
gia và trật tự an toàn xã hội.
Quan
hệ giữa Ban và Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị là quan hệ phối hợp trong công tác, đề xuất hướng giải
quyết với Uỷ ban nhân
dân tỉnh về các vấn đề tôn giáo liên quan đến từng huyện, thị trong tỉnh. Do đó
cần đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất trong quan điểm và quá trình xử lý để nâng
cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với công tác tôn giáo trong toàn tỉnh.
Quan
hệ giữa Ban với bộ máy công tác tôn giáo các huyện, thị là quan hệ giữa cấp
trên và cấp dưới. Trưởng Ban có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để bộ phận công tác tôn giáo các huyện, thị thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đúng theo pháp luật của Nhà nước về công tác
tôn giáo.
5-
Trong quá trình tham mưu, đề xuất hướng xử lý những công việc thuộc quyền hạn của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về
tôn giáo có liên quan đến các huyện, thị, các ngành, Ban sẽ tham khảo ý kiến bằng
văn bản để các ngành, các huyện, phúc đáp lại bằng văn bản, trên cơ sở đó Ban
hoàn chỉnh hồ sơ trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8: Trưởng Ban Tôn giáo chính quyền tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện bản quy định này.
Điều 9: Các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành trước đây trái với nội dung bản quy định này
đều bãi bỏ.
Điều 10: Việc sửa đổi, bổ sung bản quy định này do Trưởng Ban Tôn giáo chính quyền
tỉnh và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh thống nhất đề nghị ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định./.