Quyết định 1711/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2009 - 2015
Số hiệu | 1711/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 01/09/2009 |
Ngày có hiệu lực | 01/09/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký | Nguyễn Khắc Hào |
Lĩnh vực | Giáo dục |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1711/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 01 tháng 9 năm 2009 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN TỪ 2009 ĐẾN 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005;
Căn cứ Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển Giáo dục mầm non; Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015;
Căn cứ Thông báo 672/TB-TU ngày 15/7/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Đề án phát triển Giáo dục mầm non tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2009 đến 2015;
Căn cứ Nghị quyết 88/2009/NQ-HĐND ngày 27/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 8 về phát triển Giáo dục mầm non tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2009 - 2015;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1642/GDĐT-KHTC ngày 12/8/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2009 - 2015 với các nội dung cơ bản sau:
1. Mục tiêu chung:
Phát triển Giáo dục mầm non nhằm tạo bước chuyển biến cơ bản, vững chắc và toàn diện, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ; củng cố, mở rộng mạng lưới cơ sở Giáo dục mầm non; đa dạng hoá các phương thức chăm sóc, giáo dục trẻ; bảo đảm chế độ, chính sách cho giáo viên mầm non theo quy định. Phấn đấu từ năm 2010 hầu hết trẻ em đều được chăm sóc, giáo dục bằng những hình thức thích hợp, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2010 huy động trẻ em đến nhà trẻ đạt 45%, đến mẫu giáo đạt 95%, trẻ em 5 tuổi đến lớp mẫu giáo gần 100%. Đến năm 2015, huy động trẻ em đến nhà trẻ đạt 55%, đến mẫu giáo 98%, duy trì gần 100% trẻ em 5 tuổi đến lớp.
- Phấn đấu có trên 85% giáo viên đạt chuẩn vào năm 2010 (trong đó giáo viên mẫu giáo đạt chuẩn trên 95%, đạt trên chuẩn 22%); 100% giáo viên đạt chuẩn vào năm 2015, trong đó trên chuẩn đạt 30%.
- Phấn đấu đến năm 2010 có 25%, đến năm 2015 có trên 50% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
- Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 10% năm 2010 và dưới 8% năm 2015.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý Giáo dục mầm non theo Quyết định 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”.
2. Thực hiện chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục mầm non mới theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục & Đào tạo; củng cố và hoàn thiện mạng lưới, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đối với các cơ sở Giáo dục mầm non theo quy định và phù hợp với thực tế địa phương; rà soát, sắp xếp, chuyển đổi loại hình Giáo dục mầm non theo Luật Giáo dục, quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục & Đào tạo; thực hiện tốt chương trình kiên cố hoá trường, lớp học theo Quyết định số 20/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, thực hiện tốt chương trình Giáo dục mầm non mới; đẩy mạnh xã hội hoá Giáo dục mầm non theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển Giáo dục mầm non của tỉnh.
3. Đẩy mạnh công tác thông tin và truyền thông về Giáo dục mầm non. Các ngành chức năng, các địa phương thực hiện tốt công tác quán triệt, tuyên truyền các chủ trương, quan điểm của Đảng, chế độ, chính sách của Nhà nước về Giáo dục mầm non; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển nguồn lực con người; tăng cường thông tin, truyền thông về kiến thức kỹ năng nuôi dạy trẻ theo khoa học.
4. Tăng cường quản lý nhà nước về Giáo dục mầm non, làm tốt nhiệm vụ tham mưu, xây dựng kế hoạch thực hiện, thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục mầm non theo quy định.
5. Tăng cường thực hiện chính sách phát triển Giáo dục mầm non theo quy định tại Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002, Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Đảm bảo cho giáo viên mầm non hợp đồng trong định mức tại các cơ sở Giáo dục mầm non bán công hiện nay được hưởng chế độ không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định; được tham gia Bảo hiểm xã hội và hưởng các chế độ học tập, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ như giáo viên có cùng trình độ đào tạo, cùng nhiệm vụ, đang công tác ở các cơ sở mầm non công lập; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên mầm non công tác tại các cơ sở mầm non ngoài công lập. Hằng năm dành tối thiểu 10% tổng chi ngân sách sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo cho Giáo dục mầm non, để phát triển Giáo dục mầm non nói chung trong đó có các nội dung:
5.1. Nâng mức hỗ trợ hàng tháng cho giáo viên trường mầm non bán công hiện đang hợp đồng trong định mức, được thực hiện từ 01/7/2009, theo 3 mức như sau:
- Đối với giáo viên trình độ trên chuẩn (Đại học, Cao đẳng): Hỗ trợ bằng 1,2 mức lương tối thiểu.
- Đối với giáo viên trình độ đạt chuẩn (Trung cấp): Hỗ trợ bằng 1,0 mức lương tối thiểu.