Quyết định 1707/QĐ-UB năm 2004 về điều chỉnh giá bán lẻ mặt hàng chính sách phục vụ đồng bào miền núi được nhà nước trợ giá, trợ cước vận chuyển do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Số hiệu 1707/QĐ-UB
Ngày ban hành 02/06/2004
Ngày có hiệu lực 02/06/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Xuân Lý
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1707/QĐ-UB

Huế, ngày 02 tháng 6 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH GIÁ BÁN LẺ CÁC MẶT HÀNG CHÍNH SÁCH PHỤC VỤ ĐỒNG BÀO MIỀN NÚI ĐƯỢC NHÀ NƯỚC TRỢ GIÁ, TRỢ CƯỚC VẬN CHUYỂN.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Căn cứ Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31- 03- 1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc;

- Căn cứ Thông tư số 06/1998/TT/BVGCP ngày 22/8/1998 của Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn nguyên tắc xác định mức giá bán lẻ các mặt hàng phục vụ chính sách miền núi hải đảo và vùng đồng bào dân tộc;

- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 07/2002/TTLT/BTM-UBDTMN - BTC-BKHĐT ngày 12/8/2002 hướng dẫn thi hành Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1520/TT-TC ngày 28/5/2004,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. - Nay điều chỉnh giá bán lẻ tối đa các mặt hàng chính sách được trợ giá, trợ cước vận chuyển để bán cho mọi đối tượng đang sinh sống tại các địa bàn thuộc các huyện miền núi và các huyện có xã các xã miền núi như phụ lục kèm theo Quyết định này.

Điều 2. - Các doanh nghiệp và thương nhân được chọn thực hiện việc mua, bán hàng phục vụ đồng bào miền núi có trợ giá, trợ cước vận chuyển căn cứ giá cả thị trường trong từng thời điểm để công bố giá bán lẻ nhưng không được vượt quá mức giá bán lẻ tối đa nói tại Điều 1 Quyết định này và thực hiện niêm yết giá công khai tại các địa điểm bán hàng theo quy định hiện hành.

- Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính, Sở Thương mại, Chi cục quản lý thị trường phải thường xuyên kiểm tra giám sát, nắm chắc diễn biến giá thị trường, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có giải pháp để quản lý giá mua, bán sản phẩm được trợ giá, trợ cước vận chuyển và đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện việc mua, bán hàng phục vụ đồng bào miền núi.

Điều 3. - Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 544/QĐ-UB ngày 02/3/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định giá bán lẻ các mặt hàng chính sách phục vụ đồng bào miền núi được Nhà nước trợ giá, trợ cước vận chuyển.

Điều 4. - Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Thương mại, Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện A Lưới, Nam Đông, Phú Lộc, Hương Trà, Phong Điền, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và các Doanh nghiệp và thương nhân được chọn thực hiện mua, bán hàng có trợ giá, trợ cước chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4;
- TV Tỉnh ủy
- TT/ HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh
- Thanh tra Nhà nước tỉnh
- V/P UBND tỉnh: LĐ và các CV
- Ban Dân tộc miền núi tỉnh
- Công ty Vật tư Nông nghiệp,
- Công ty Giống cây trồng
- Lưu: VT, TC, NN, TH.

TM.UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Lý

 

QUY ĐỊNH

CÔNG TÁC LƯU TRỮ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1707/2004/QĐ-UB ngày 02/06/2004 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)

Chương I:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Tài liệu lưu trữ là tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan Nhà nước, đoàn thể, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, có giá trị về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, xã hội... không kể thời gian, hình thức ghi tin, loại hình tài liệu, được tập trung thống nhất quản lý ở bộ phận, phòng, kho lưu trữ của các ngành, các cấp có thẩm quyền để phục vụ nghiên cứu lịch sử, khoa học và công tác thực tiễn khác.

Tài liệu lưu trữ phải là bản chính, bản gốc của tài liệu được ghi trên giấy, phim, ảnh, băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh hoặc các vật mang tin khác, trong trường hợp không còn bản chính, bản gốc thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp.

Điều 2: Tài liệu lưu trữ tỉnh Thừa Thiên Huế là di sản thuộc thành phần của Phông Lưu trữ Quốc gia, không một cơ quan, tập thể, cá nhân nào được chiếm dụng làm của riêng. Nghiêm cấm việc mua bán, trao đổi, cất giữ, tiêu huỷ trái phép tài liệu lưu trữ hoặc sử dụng vào các mục đích trái với lợi ích của Nhà nước.

Điều 3: Trung tâm lưu trữ tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm giúp UBND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ trên phạm vi toàn tỉnh.

Điều 4: Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Tài liệu văn thư" là văn bản, tài liệu khác được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức;

2. "Lưu trữ hiện hành" là bộ phận lưu trữ của cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu thập, bảo quản và phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ được tiếp nhận từ các đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức;

[...]