Quyết định 1704/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu | 1704/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 15/06/2018 |
Ngày có hiệu lực | 15/06/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Lê Đức Vinh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1704/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 15 tháng 6 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 1097/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ Khánh Hòa tại Tờ trình số 1395/TTr-SNV ngày 13 tháng 6 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3930/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa và Quyết định số 1434/QĐ-HĐTĐKT ngày 23 tháng 5 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc phân công nhiệm vụ các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng; các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA
- KHEN THƯỞNG TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1704/QĐ-UBND ngày 15
tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Khánh Hòa. Hội đồng có con dấu riêng để triển khai thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
1. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động các phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh;
2. Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
3. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
4. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị phong tặng, truy tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1704/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 15 tháng 6 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 1097/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ Khánh Hòa tại Tờ trình số 1395/TTr-SNV ngày 13 tháng 6 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3930/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa và Quyết định số 1434/QĐ-HĐTĐKT ngày 23 tháng 5 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc phân công nhiệm vụ các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng; các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA
- KHEN THƯỞNG TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1704/QĐ-UBND ngày 15
tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Khánh Hòa. Hội đồng có con dấu riêng để triển khai thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
1. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động các phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh;
2. Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
3. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
4. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị phong tặng, truy tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
1. Lãnh đạo, điều hành và chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Hội đồng;
2. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch Hội đồng, thành viên Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác và các nhiệm vụ đã giao cho từng thành viên Hội đồng;
3. Phê duyệt chương trình kế hoạch công tác của Hội đồng;
4. Điều hành việc tổ chức xem xét, bỏ phiếu đề nghị khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định;
5. Triệu tập, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng;
6. Thực hiện việc ủy quyền, phân công cho Phó Chủ tịch Hội đồng xử lý công việc khi vắng mặt.
Điều 4. Các Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng là Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về những nhiệm vụ được phân công; ký duyệt các văn bản của Hội đồng, chủ trì các phiên họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
b) Đề xuất chủ trương, kế hoạch và hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
c) Phụ trách và theo dõi phong trào thi đua Khối các cơ quan quản lý tài chính.
2. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng
a) Trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoạt động của cơ quan thường trực Hội đồng;
b) Tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng, Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp, giải pháp đẩy mạnh các phong trào thi đua và nâng cao chất lượng khen thưởng trên địa bàn tỉnh;
c) Chuẩn bị dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động và các văn bản phục vụ nội dung tổ chức các phiên họp của Hội đồng;
d) Thường xuyên giữ mối liên hệ, trao đổi thông tin với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương có liên quan đến hoạt động của Hội đồng;
đ) Thường trực giải quyết các công việc của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
e) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng tham dự các cuộc họp có liên quan chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng khi được ủy quyền;
g) Theo dõi phong trào thi đua về cải cách hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức thuộc tỉnh; tổng hợp, báo cáo Hội đồng về công tác thi đua, khen thưởng;
h) Trực tiếp theo dõi phong trào thi đua Khối các Sở quản lý nhà nước 1, 2.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
a) Chịu trách nhiệm phụ trách các phong trào thi đua của Mặt trận, đoàn thể tỉnh; phong trào thi đua của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công;
b) Phối hợp tổ chức, vận động quần chúng tham gia các phong trào thi đua; theo dõi chỉ đạo phong trào thi đua “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; phối hợp đề xuất chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy các phong trào thi đua trong tỉnh;
c) Trực tiếp theo dõi phong trào thi đua Khối Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Khối các tổ chức xã hội (Khối 2).
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phong trào thi đua yêu nước thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách
a) Trưởng ban Ban Tổ chức Tỉnh ủy: Theo dõi phong trào thi đua Khối các cơ quan tham mưu Tỉnh ủy (Khối 2) và Khối các cơ quan tham mưu, tổng hợp.
b) Trưởng ban Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo, theo dõi công tác tuyên truyền, hướng dẫn và giới thiệu các điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh; trực tiếp theo dõi phong trào thi đua Khối các Ban Quản lý dự án tỉnh.
c) Trưởng ban Ban Dân vận Tỉnh ủy: Phụ trách công tác vận động nhân dân, theo dõi phong trào thi đua “Dân vận khéo”; kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của các đơn vị; trực tiếp theo dõi phong trào thi đua Khối thi đua các đơn vị quân đội (Khối 1, 2, 3).
d) Chánh Văn phòng Tỉnh ủy: Theo dõi phong trào thi đua Khối các cơ quan tham mưu Tỉnh ủy (Khối 1) và Khối các tổ chức xã hội (Khối 1).
e) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Chỉ đạo, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh ở các địa phương, đơn vị; giúp Hội đồng trong việc nắm thông tin để xét thi đua, khen thưởng; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành các chính sách, chế độ và kế hoạch chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh và các quyết định khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; trực tiếp theo dõi phong trào thi đua Cụm các huyện, thị xã, thành phố.
g) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy theo dõi phong trào thi đua “Dân vận khéo”; phối hợp với Giám đốc Công an tỉnh phụ trách và theo dõi phong trào thi đua Khối các cơ quan nội chính.
h) Giám đốc Công an tỉnh: Chỉ đạo, theo dõi phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” và các phong trào thi đua trong lực lượng vũ trang; phối hợp với Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phụ trách và theo dõi phong trào thi đua Khối các cơ quan nội chính.
i) Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh: Chỉ đạo, theo dõi phong trào thi đua “Lao động giỏi, Lao động sáng tạo” đối với công chức, viên chức, công nhân, người lao động trong toàn tỉnh; phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền phong trào CNVCLĐ; theo dõi việc xây dựng tổ chức công đoàn của các đơn vị; phong trào xây dựng cơ quan văn hóa, hội nghị cán bộ, công chức, viên chức và hội nghị người lao động; lựa chọn các cán bộ, đoàn viên tiêu biểu, xuất sắc để đề nghị các cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng; trực tiếp theo dõi phong trào thi đua Khối các doanh nghiệp (Khối 1, 2).
k) Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh tỉnh: Chỉ đạo, theo dõi phong trào thi đua đối với cán bộ, hội viên và các tổ chức Hội Cựu chiến binh trong toàn tỉnh; lựa chọn các cán bộ, hội viên tiêu biểu, xuất sắc để đề nghị các cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng; trực tiếp theo dõi phong trào thi đua Khối các doanh nghiệp 3.
l) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chỉ đạo, theo dõi phong trào thi đua trong nữ cán bộ, công nhân, viên chức, lao động, phụ nữ các cấp; phối hợp với cơ quan thường trực của Hội đồng lựa chọn các doanh nhân nữ tiêu biểu để đề nghị các cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng; trực tiếp theo dõi phong trào thi đua Khối các ngân hàng (Khối 1, 2).
m) Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh: Chỉ đạo, theo dõi phong trào thi đua “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi”; có trách nhiệm cùng các địa phương giới thiệu cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng những cá nhân, hộ nông dân tiêu biểu để đề xuất khen thưởng; trực tiếp theo dõi phong trào thi đua Khối các viện, phân viện Trung ương và Khối các doanh nghiệp (Khối 5).
n) Bí thư Đoàn Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh tỉnh: Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra phong trào thi đua của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp; lựa chọn các cán bộ, đoàn viên tiêu biểu, xuất sắc để đề nghị các cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng; trực tiếp theo dõi phong trào thi đua Khối thi đua các trường đại học, cao đẳng và Khối các doanh nghiệp 4.
2. Giám sát việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng ở các đơn vị theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng; nếu vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng, gửi ý kiến của mình bằng văn bản về các vấn đề được xin ý kiến về cơ quan thường trực của Hội đồng để tổng hợp, báo cáo Hội đồng.
4. Đề xuất với Hội đồng các biện pháp tổ chức thực hiện chương trình công tác thi đua, khen thưởng; tham gia ý kiến trong xét duyệt thi đua, khen thưởng.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
6. Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu kín các trường hợp đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” phải được các thành viên Hội đồng bỏ phiếu kín và có tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
Thường trực Hội đồng gồm có Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng, có nhiệm vụ:
a) Lập kế hoạch và chương trình công tác của Hội đồng; thông qua dự thảo chương trình nội dung công tác trình Hội đồng thảo luận tại các kỳ họp, thông báo kết luận các kỳ họp.
b) Xử lý những vấn đề phát sinh đột xuất cần có ý kiến của tập thể do không thể chờ đến kỳ họp hoặc không tổ chức họp đột xuất, sau đó phải báo cáo lại với Hội đồng trong phiên họp Hội đồng gần nhất.
Điều 7. Cơ quan thường trực Hội đồng
Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ là cơ quan thường trực giúp cho Hội đồng, có nhiệm vụ:
a) Dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng;
b) Gửi hồ sơ, tài liệu cho các thành viên Hội đồng nghiên cứu trước mỗi kỳ họp; chuẩn bị điều kiện, nội dung, chương trình họp Hội đồng;
c) Tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng đề nghị phong tặng, truy tặng, khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; báo cáo Chủ tịch Hội đồng đối với các trường hợp có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 70% trở lên so với tổng số thành viên Hội đồng (riêng xét khen tặng danh hiệu Anh hùng, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên); sau khi có kết quả xét duyệt của Hội đồng, lập thủ tục báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để trình khen thưởng theo quy định;
d) Tổ chức triển khai thực hiện các kết luận của Hội đồng, giải quyết các công việc chuyên môn nghiệp vụ của Hội đồng;
đ) Chủ động triển khai, đôn đốc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác đã được Hội đồng thông qua, ngoại trừ những việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng;
e) Đảm bảo các điều kiện làm việc của Hội đồng; dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng.
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ KINH PHÍ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 8. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ và quyết định theo đa số.
2. Hội đồng quyết định tập thể những vấn đề sau đây:
a) Đề xuất các chủ trương, chính sách, biện pháp triển khai công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh theo đúng các quy định của Nhà nước và nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
b) Quyết định kế hoạch, chương trình công tác theo chỉ đạo của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xét và đề nghị khen thưởng theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Quy chế này;
d) Quyết định những vấn đề về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của Nhà nước. Các trường hợp đề nghị hình thức khen thưởng Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh và danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” thì phải xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy; các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao động, Huân chương Hữu Nghị các hạng thì phải xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy.
3. Trong trường hợp không tổ chức họp Hội đồng, cơ quan thường trực Hội đồng gửi văn bản và tài liệu đến từng thành viên Hội đồng để lấy ý kiến.
Điều 9. Chế độ làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng họp định kỳ 03 tháng 1 lần. Nội dung phiên họp nhằm đánh giá công tác của Hội đồng, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng 06 tháng đầu năm và tổng kết năm;
2. Xét duyệt và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tập thể và cá nhân theo quy định. Ngoài các lần trên, Hội đồng còn họp đột xuất để xét duyệt hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất; đề nghị khen thưởng tổ chức, cá nhân người nước ngoài theo yêu cầu công tác đối ngoại. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng triệu tập cuộc họp bất thường của Hội đồng.
3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thi đua, khen thưởng;
4. Quyết định những vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc các thành viên Hội đồng;
5. Những trường hợp đặc biệt do yêu cầu về thời gian mà không triệu tập được phiên họp toàn thể Hội đồng để xét duyệt khen thưởng, cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng để làm phiếu xin ý kiến các thành viên Hội đồng và tổng hợp các ý kiến của thành viên Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định;
6. Các kết luận của Hội đồng được thông qua tại phiên họp toàn thể của Hội đồng. Trong trường hợp đặc biệt không họp được Hội đồng, kết luận của Hội đồng được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng ký ban hành trên cơ sở lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng bằng văn bản.
Điều 10. Công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng
Hội đồng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình kiểm tra hằng năm, kiểm tra theo chuyên đề và đột xuất đối với các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
2. Hội đồng triển khai việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng ở các cơ quan, đơn vị, địa phương, các khối thi đua.
3. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra và triển khai công tác kiểm tra theo kế hoạch đã được Chủ tịch Hội đồng phê duyệt; báo cáo bằng văn bản cho Chủ tịch Hội đồng (qua cơ quan thường trực Hội đồng) ngay sau khi kết thúc kiểm tra để tổng hợp và báo cáo Hội đồng.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng thường xuyên giữ mối liên hệ với các thành viên Hội đồng để trao đổi thông tin, trao đổi về công việc có liên quan đến hoạt động của Hội đồng và thông báo đến các thành viên Hội đồng; 06 tháng và 01 năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương về kết quả hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
2. Các văn bản của Hội đồng được cơ quan thường trực gửi đến các thành viên Hội đồng và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh để phối hợp và chỉ đạo thực hiện.
Các thành viên Hội đồng, tập thể, cá nhân thuộc cơ quan thường trực Hội đồng, các tập thể, cá nhân liên quan có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ được Hội đồng xem xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng được sử dụng từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh giao cho Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ quản lý để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ và Nghị quyết số 15/2017/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, gồm các hoạt động:
1. Kinh phí phục vụ cho Thường trực Hội đồng, thành viên Hội đồng, cơ quan thường trực giúp việc Hội đồng trong việc tổ chức chỉ đạo, kiểm tra phong trào thi đua tại các Cụm, Khối thi đua của tỉnh; dự các hội nghị về công tác thi đua, khen thưởng của Trung ương, Cụm thi đua các tỉnh Tây nguyên và Duyên hải miền Trung; đi công tác trình hồ sơ khen thưởng cấp Nhà nước;
2. Kinh phí phục vụ Hội đồng làm việc với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Cụm thi đua các tỉnh Tây nguyên và Duyên hải miền Trung đến làm việc với tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng hoặc Hội đồng và cơ quan thường trực Hội đồng đi học tập, trao đổi kinh nghiệm với các địa phương;
3. Kinh phí chi bảo đảm văn phòng phẩm và vật dụng cần thiết cho hoạt động của Hội đồng;
4. Các khoản chi khác thực hiện khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 14. Quan hệ công tác giữa Hội đồng với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
Hội đồng chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất về chủ trương, phương hướng triển khai nhiệm vụ, công tác và các quy định của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 15. Quan hệ công tác giữa Hội đồng với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở (gồm các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh).
Là mối quan hệ chỉ đạo và phối hợp, các cơ quan, ban, ngành, đơn vị, địa phương có trách nhiệm triển khai nhiệm vụ, công tác theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Hội đồng; cung cấp thông tin, báo cáo kết quả thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định.
Điều 16. Quy chế này làm căn cứ để Hội đồng hoạt động và các thành viên Hội đồng có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 17. Các thành viên Hội đồng và cơ quan thường trực của Hội đồng có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được xem xét, đề nghị các cấp khen thưởng.
Điều 18. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các thành viên Hội đồng, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các địa phương, đơn vị có liên quan đến công tác thi đua của tỉnh phản ánh về cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.