Quyết định 17/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái

Số hiệu 17/2019/QĐ-UBND
Ngày ban hành 02/10/2019
Ngày có hiệu lực 12/10/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Tạ Văn Long
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2019/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 02 tháng 10 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 451/QĐ-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 87/TTr-SKHĐT ngày 12/8/2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái với những nội dung cụ thể sau

1. Đối tượng thực hiện

a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

b) Các tổ chức, cá nhân liên quan đến thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo danh mục tại Phụ lục I của Quyết định này.

2. Các loại báo cáo định kỳ: Danh mục các loại báo cáo định kỳ chi tiết tại Phụ lục I của Quyết định này.

3. Yêu cầu của báo cáo

a) Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ, phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền. 

b) Các số liệu báo cáo phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính, đơn vị tính để đảm bảo thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ báo cáo.

c) Đảm bảo khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy sang báo cáo điện tử.

d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện chế độ báo cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.

4. Phương thức báo cáo

a) Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử do người có thẩm quyền ký, đóng dấu cơ quan, đơn vị hoặc áp dụng chữ ký số (đối với văn bản điện tử).

b) Báo cáo được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính, fax, hệ thống thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản, phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

c) Cơ quan nhận báo cáo chịu trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo chung gửi Ủy ban nhân dân tỉnh theo kỳ báo cáo.

5. Thời gian chốt số liệu báo cáo

a) Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ thời điểm bắt đầu lấy số liệu, thông tin của kỳ báo cáo đến thời điểm kết thúc lấy số liệu, thông tin để xây dựng báo cáo.

b) Thời gian chốt số liệu đối với từng loại báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 12, Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:

- Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.

[...]