ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2020/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 07 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về
chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 40/TTr-VP ngày 19 tháng 12
năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo định kỳ
phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 01 năm 2020.
2. Quyết định này thay thế:
a) Các quy định liên quan đến chế
độ báo cáo tại khoản 2 Điều 5, khoản 5 Điều 6 và khoản 2 Điều 7 của Quy định
tiêu chí đánh giá, phân loại chính quyền cơ sở hàng năm trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn ban hành kèm theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 15/01/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
b) Khoản 1 Điều 11 Quy định quản
lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định số 47/2018/QĐ-UBND ngày 22/8/2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Cục KSTTHC, Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- Công báo Lạng Sơn;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh;
- Các Phòng CV, TTTH-CB, TTPVHCC;
- Lưu: VT, KSTT (HTHT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|
QUY
ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUẢN LÝ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01 /2020/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định về chế độ báo cáo định kỳ, nguyên tắc, nội dung và trách
nhiệm tổ chức thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục
tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Quy định này không điều chỉnh:
a) Chế độ báo cáo thống kê
theo quy định của pháp luật về thống kê;
b) Chế độ báo cáo mật theo
quy định của pháp luật về bí mật nhà nước;
c) Chế độ báo cáo trong nội
bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
d) Chế độ báo cáo theo quy
định tại văn bản của các cơ quan nhà nước ở Trung ương.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan hành chính nhà nước,
cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức có liên quan đến việc thực
hiện các chế độ báo cáo định kỳ tại Quy định này.
Điều 3.
Các chế độ báo cáo định kỳ
1. Chế độ báo cáo định kỳ
là chế độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin tổng
hợp của các cơ quan hành chính nhà nước, được thực hiện theo một chu
kỳ xác định và lặp lại nhiều lần.
2. Các chế độ báo cáo định
kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn gồm:
a) Chế độ
báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Chế
độ báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;
c) Chế độ
báo cáo kết quả phân loại chính quyền cơ sở;
d) Chế
độ báo cáo tình hình xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hóa qua các cửa
khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
đ) Chế độ
báo cáo kết
quả công tác thanh tra;
e) Chế độ báo cáo tiến
độ thực hiện đề tài/dự
án
khoa học và công nghệ.
Điều
4. Nguyên tắc thực hiện chế độ báo cáo
1. Các thông tin, số liệu báo cáo phải bảo đảm tính chính xác,
khách quan, trung thực, kịp thời, phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ
đạo, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền.
2. Người ký báo cáo phải đúng thẩm quyền, phù hợp với
từng loại báo cáo và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức báo
cáo.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo
cáo, chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy sang báo cáo điện tử.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5.
Chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh
1. Tên báo cáo
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Nội dung yêu cầu báo cáo
a) Công tác chỉ đạo, điều hành;
b) Tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong kỳ báo cáo và lũy kế
số liệu từ đầu năm;
c) Đánh
giá khó khăn, hạn chế và nguyên nhân;
d) Mục
tiêu, chỉ tiêu và phương hướng nhiệm vụ, giải pháp cho kỳ sau;
đ) Đề
xuất, kiến nghị.
3. Đối tượng thực hiện báo
cáo
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện; các phòng, ban, đơn vị cấp huyện;
c) Các sở, ban, ngành tỉnh.
4. Cơ quan nhận báo cáo
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
các phòng, ban, đơn vị cấp huyện gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các sở, ban, ngành tỉnh gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê
tỉnh và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, gửi
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tần suất thực
hiện báo cáo: Báo cáo được thực hiện hằng tháng.
6. Thời gian chốt số liệu
báo cáo
Báo cáo tháng 1 được tính từ ngày 15 tháng 12
năm trước
đến ngày 14 tháng 1 của năm báo cáo. Từ tháng 2 trở đi, số liệu tại
báo cáo tính
từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo và số liệu lũy
kế từ đầu năm.
7. Thời hạn gửi báo cáo
a) Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn; các phòng, ban, đơn vị cấp huyện gửi báo
cáo chậm nhất vào ngày 16 hằng tháng;
b) Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành tỉnh tổng hợp, gửi báo
cáo chậm nhất vào ngày 18 hằng tháng;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp, gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 23 hằng tháng.
8. Báo cáo được thực hiện
theo Đề cương báo cáo quy định tại Phụ lục I.
Điều 6. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
công
1. Tên báo cáo
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
công
2. Nội dung yêu cầu báo cáo
a) Tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch đầu
tư công;
b) Nhiệm vụ, giải pháp và kế hoạch đầu tư
công kỳ tiếp theo.
3. Đối tượng thực hiện báo
cáo
a) Các Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; các chủ đầu tư dự án;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Cơ quan nhận báo cáo:
a) Các Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; các chủ đầu tư dự án gửi báo
cáo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi báo cáo
đến Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tần suất thực
hiện báo cáo: Báo cáo được thực hiện 6 tháng/lần.
6. Thời gian chốt số liệu
báo cáo
a) Kỳ báo
cáo 6 tháng đầu năm được tính từ
ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm
báo cáo;
b) Kỳ báo cáo 6 tháng
cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày
14 tháng 12 của năm báo cáo và lũy kế số liệu từ đầu năm.
7. Thời hạn gửi báo cáo
a) Các Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; các chủ đầu tư dự án gửi báo
cáo chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo
cáo.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 23 của tháng cuối kỳ báo cáo.
8. Báo cáo được thực hiện
theo Đề cương quy định tại Phụ lục II.
Điều
7. Chế độ báo cáo kết quả phân loại chính quyền cơ sở
1. Tên báo cáo
Báo cáo kết quả phân loại
chính quyền cơ sở.
2. Nội dung yêu cầu báo cáo
a) Kết quả
thực hiện phân loại chính quyền cơ sở;
b) Đánh giá ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân;
c) Phương hướng thực hiện trong
kỳ tiếp theo.
3. Đối tượng thực hiện báo
cáo
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Uỷ ban nhân dân cấp
huyện;
c) Sở Nội vụ.
4. Cơ quan nhận báo cáo
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gửi
báo cáo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổng hợp kết quả do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến, xây dựng báo
cáo gửi đến Sở Nội vụ;
c) Sở Nội vụ tổng hợp kết
quả do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến, xây dựng báo cáo, gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Tần suất thực
hiện báo cáo: Báo cáo được thực hiện 01 lần/năm
6. Thời gian chốt số liệu
báo cáo
Kỳ báo cáo được tính từ ngày
15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
7. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gửi
báo cáo chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 của năm báo cáo;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 của năm báo cáo;
c) Sở Nội vụ gửi báo cáo
chậm nhất vào ngày 30 tháng 12 của năm báo cáo.
8. Báo cáo được thực hiện
theo Đề cương và Biểu mẫu số liệu báo cáo quy định tại Phụ lục III.
Điều 8.
Chế độ báo cáo tình hình xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hóa qua các cửa khẩu
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
1. Tên báo cáo
Báo cáo tình hình xuất nhập
khẩu, trao đổi hàng hóa qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Nội dung yêu cầu báo cáo
a) Tình hình xuất nhập khẩu nông sản,
thực phẩm qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh;
b) Tình hình xuất khẩu một số loại
nông sản, trái cây và các mặt hàng chủ lực của tỉnh Lạng Sơn;
c) Tình hình xuất nhập khẩu, trao đổi
hàng hóa qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
3. Đối tượng thực hiện
báo cáo:
a) Cục Hải Quan;
b) Sở Công Thương.
4. Cơ quan nhận báo
cáo:
a) Cục Hải quan gửi
báo cáo đến Sở
Công Thương và Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn;
b) Sở Công Thương tổng hợp, gửi
báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tần suất thực hiện
báo cáo: Báo cáo được thực hiện hằng tháng.
6. Thời gian chốt số
liệu báo cáo
Kỳ báo cáo tháng
được tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
7. Thời hạn gửi báo
cáo:
a) Cục Hải quan gửi
báo cáo đến Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng
Đăng - Lạng Sơn chậm nhất vào ngày 20 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
b) Sở Công Thương gửi
báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 25 của tháng
thuộc kỳ báo cáo.
8. Báo cáo được thực
hiện theo Biểu mẫu số liệu quy định tại Phụ
lục IV.
Điều 9. Chế độ báo cáo kết quả công
tác thanh tra
1. Tên báo cáo
Báo cáo kết quả công tác thanh tra.
2. Nội dung yêu cầu báo
cáo
Báo cáo kết quả thực hiện
công tác thanh tra; tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư; kết quả giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền (hoặc được
giao tham mưu giải quyết) và công tác phòng, chống tham nhũng.
3. Đối tượng thực hiện
báo cáo:
a) Ủy ban nhân dân cấp
xã;
a) Uỷ ban
nhân dân cấp huyện;
b) Các sở,
ban, ngành tỉnh;
4. Cơ quan nhận báo
cáo:
a) Ủy ban nhân dân cấp
xã gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các sở, ban, ngành tỉnh gửi báo cáo đến Thanh tra tỉnh.
5. Tần suất thực hiện
báo cáo: Báo cáo được thực hiện hằng tháng.
6. Thời gian chốt số
liệu báo cáo: Từ ngày 15 của tháng trước đến ngày 14 của tháng báo
cáo.
7. Thời hạn gửi báo
cáo
a) Ủy ban nhân dân cấp
xã gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 16 của tháng báo cáo;
b) Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các sở, ban, ngành tỉnh gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 18
của tháng báo cáo.
8. Báo cáo được thực
hiện theo Đề cương và Biểu mẫu quy định tại Phụ
lục V.
Điều
10. Chế độ báo cáo tiến độ thực hiện đề tài/dự án khoa học và công nghệ
1. Tên báo cáo
Báo cáo tiến độ thực hiện đề tài/dự
án khoa học và công nghệ.
2. Nội dung yêu cầu báo
cáo
a) Cung cấp nội dung, khối lượng công
việc chính đã được thực hiện và kết quả đạt được tại thời điểm yêu cầu báo cáo;
b) Nhận xét về kết quả đạt được (số
lượng, chất lượng, tiến độ thực hiện theo kế hoạch, nhận xét khó khăn, hạn chế
và đưa ra biện pháp khắc phục);
c) Tình hình sử dụng kinh phí thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Dự kiến nội dung cần triển khai
trong thời gian tới;
đ) Kết luận và kiến nghị.
3. Đối tượng thực hiện
báo cáo: Các
tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Cơ quan nhận báo
cáo: Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn.
5. Tần
suất thực hiện báo cáo: Báo cáo được thực hiện theo định kỳ 06
tháng/lần.
6. Thời gian chốt số
liệu báo cáo:
a) Kỳ báo
cáo 6 tháng đầu năm được tính từ
ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm
báo cáo;
b) Kỳ báo cáo 6 tháng
cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày
14 tháng 12 của năm báo cáo và lũy kế số liệu từ đầu năm.
7. Thời hạn gửi báo
cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo chậm nhất vào
ngày 17 của tháng cuối kỳ báo cáo.
8. Báo cáo được thực
hiện theo Đề cương và Biểu mẫu quy định tại Phụ
lục VI.
Điều 11.
Thời hạn và phương thức gửi, nhận báo cáo
1. Trong trường hợp thời hạn
gửi báo cáo trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy
định của pháp luật thì thời hạn gửi báo cáo vào ngày làm việc
tiếp theo sau ngày nghỉ, ngày lễ đó.
2. Báo cáo
được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện
tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một
trong các phương thức sau:
a) Gửi
trực tiếp;
b) Gửi qua
dịch vụ bưu chính;
c) Gửi qua Fax;
d) Gửi qua
hệ thống thư điện tử;
đ) Gửi qua
hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
e) Các phương thức khác theo quy định của pháp
luật.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
12. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính, cán bộ, công chức, viên
chức và các tổ chức trong việc thực hiện chế độ báo cáo
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy trình, thời hạn của các
chế độ báo cáo.
2. Chia sẻ, cung cấp thông tin, số liệu báo cáo khi được yêu cầu và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, số liệu báo cáo do mình
cung cấp.
3. Bố trí người có năng lực, chuyên môn phù hợp để thực hiện
công tác báo cáo.
Điều
13. Tổ chức thực hiện
1. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh
mục báo cáo định kỳ tại Quyết định này trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo
của cơ quan hành chính nhà nước.
b) Hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan:
a) Tổ chức xây dựng Hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh đảm bảo chức năng, quy chuẩn kỹ thuật, yêu
cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo của
Chính phủ để hình thành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia theo quy
định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
b) Xây dựng
các biểu mẫu điện tử, ứng dụng chữ ký số, tổ chức quản lý và
vận hành Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh;
c) Hướng
dẫn, tổ chức tập huấn cho các đối tượng thực hiện báo cáo trên Hệ
thống thông tin báo cáo của tỉnh;
d) Bảo
đảm an toàn thông tin và thực hiện các phương án bảo đảm an toàn
thông tin đối với Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh theo quy định
của pháp luật.
3. Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
các cơ quan liên quan hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến xây dựng và thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định./.