QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ TU MƠ
RÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
17/2009/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Chương I:
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Ban
quản lý rừng phòng hộ Tu Mơ Rông (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) là đơn vị sự
nghiệp có thu, chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Ban quản lý
có chức năng quản lý, bảo vệ rừng và đất rừng; trồng và chăm sóc rừng trồng, rừng
phòng hộ; khoanh nuôi phục hồi rừng; nuôi dưỡng làm giàu rừng, cải tạo rừng;
khai thác gỗ và lâm sản trong rừng phòng hộ; khoán rừng và đất lâm nghiệp; dịch
vụ giống cây trồng theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Ban quản lý có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định. Trụ sở của Ban quản lý
đóng tại huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum.
Điều 3. Lâm
phần của Ban quản lý gồm 10 tiểu khu, thuộc địa bàn xã Tu Mơ Rông và xã Ngọc
Yêu - huyện Tu Mơ Rông (xã Ngọc Yêu gồm các tiểu khu: 239, 240, 246, 247, 248, 249,
250; xã Tu Mơ Rông gồm các tiểu khu 262, 263, 264). Tổng diện tích tự nhiên là
13.517,5 ha (trong đó: diện tích đất có rừng là 12.990,7 ha; diện tích đất chưa
có rừng là 526,8 ha).
Điều 4.
Quyền, nghĩa vụ của Ban quản lý rừng phòng hộ Tu Mơ Rông
thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm
2004; Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng và các văn bản khác của Nhà nước
có liên quan.
Chương II:
Điều 5. Tổ chức bộ máy của Ban.
1. Trưởng ban,
Phó Trưởng ban.
Trưởng ban,
Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm.
2. Cơ cấu bộ
máy gồm có 02 Phòng:
a, Phòng Tổ
chức - Hành chính.
b, Phòng Nghiệp
vụ.
Phòng có
Trưởng phòng và Phó trưởng phòng do Trưởng ban bổ nhiệm theo quy định về phân cấp,
ủy quyền quản lý công tác tổ chức - cán bộ hiện hành.
Điều 6. Biên chế, kinh phí hoạt động của Ban.
Biên chế, kinh
phí hoạt động của Ban quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở khối
lượng công việc được giao.
Điều 7. Trưởng
Ban là thủ trưởng cơ quan, chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị.
Trưởng Ban có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chỉ đạo và
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 4, trong Quy định này đảm bảo
kịp thời và đạt hiệu quả.
2. Quản lý, sử
dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, lao
động, tài chính, tài sản, vật tư, tài liệu,... của đơn vị theo đúng thẩm quyền.
3. Thực hiện tốt
chính sách chăm lo đời sống vật chất và tinh thần; nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức, lao động của đơn vị.
4. Là chủ tài
khoản của đơn vị.
5. Chỉ đạo các
Phòng chuyên môn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
6. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành một số văn bản hướng
dẫn thực hiện các quy định, chính sách của Nhà nước về lĩnh vực được giao theo
đúng thẩm quyền quy định. Ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về
các hoạt động trong phạm vi nhiệm vụ theo quy định và thẩm quyền được giao.
7. Ủy quyền
cho Phó Trưởng ban giải quyết các công việc của đơn vị khi Trưởng Ban vắng mặt.
Điều 8. Phó Trưởng Ban.
1. Giúp Trưởng
Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh
vực được Trưởng Ban phân công hoặc uỷ quyền; tham gia ý kiến với Trưởng Ban về
công việc chung của đơn vị.
2. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khi Trưởng Ban đi vắng uỷ quyền.
3. Được chủ
tài khoản uỷ quyền đăng ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước.
Chương III:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ làm
việc.
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công
tác: Trên cơ sở đường lối, chỉ thị, nghị quyết và chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước; chương trình công tác Ủy ban nhân dân tỉnh trong từng thời kỳ, Ban
quản lý tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch công tác từng thời kỳ làm cơ
sở cho quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Thời hạn giải quyết công việc:
a, Những công việc thuộc chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban quản lý, nếu pháp luật đã quy định thời hạn giải quyết,
thì phải giải quyết xong trong thời hạn đó; nếu pháp luật không quy định thời hạn
giải quyết, thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Trưởng Ban (hoặc Phó Trưởng ban phụ trách lĩnh vực được phân công, hoặc được ủy
quyền) phải giải quyết xong và trả lời cho đương sự. Trường hợp chưa giải quyết
hoặc không giải quyết được phải có văn bản trả lời để tổ chức, cá nhân biết rõ
lý do.
b, Những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban có văn bản trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đúng trình tự, thủ tục theo
quy định. Nếu công việc liên quan đến nhiều ngành, Trưởng ban phải chủ trì và
trao đổi thống nhất bằng văn bản với các ngành trước khi trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban
hành văn bản: Việc soạn thảo văn bản
phải thực hiện đúng theo quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ
ràng, cụ thể và không trái với quy định của pháp luật. Ban hành văn bản phải đến
đúng đối tượng thi hành trong văn bản. Văn bản chỉ được ban hành sau khi đã kiểm
tra và văn thư đã vào sổ theo dõi.
a, Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Trưởng ban phải thực hiện đảm
bảo các thủ tục theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì Trưởng
ban phải chủ trì và trao đổi thống nhất bằng văn bản trước khi trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b, Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của
Trưởng ban: Việc ký và ban hành văn bản do Trưởng ban chịu trách nhiệm về nội
dung và thể thức văn bản. Phó Trưởng ban khi được Trưởng Ban uỷ quyền ký và ban
hành các văn bản phải chịu trách nhiệm về nội dung và hình thức văn bản trước
Trưởng Ban.
4. Chế độ thông tin báo cáo:
a, Hàng tháng, quý, 6 tháng, năm, Trưởng
ban thực hiện báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn theo đúng thời gian quy định.
b, Khi đi công tác ngoài tỉnh, Trưởng
ban phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước 03 ngày, trường hợp đột xuất
thì phải báo cáo ngay trước khi đi công tác để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
cho ý kiến.
c, Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh vượt
quá thẩm quyền, Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền để
xem xét, chỉ đạo và xử lý kịp thời.
5. Công tác lưu trữ:
Việc lưu trữ phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và đúng chế độ quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 10. Mối quan hệ công tác.
1. Với Uỷ ban
nhân dân tỉnh: Chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Với Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn: Chịu sự chỉ đạo, quản lý về chuyên môn nghiệp vụ.
3. Với cơ quan Kiểm lâm: Ban quản lý phối hợp với cơ
quan Kiểm lâm địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý và bảo vệ rừng đối
với toàn bộ lâm phần được giao.
4. Với các ngành liên quan và chính quyền địa phương: Phối hợp
để giải quyết công việc liên quan đến nhiệm vụ quản lý và bảo vệ trong khu rừng
được giao quản lý.
Chương IV:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
11. Trưởng
ban căn cứ vào Quy định này để bố trí biên chế, quy định nhiệm vụ cụ thể và lề
lối làm việc giữa các Phòng chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 12. Trưởng ban có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện
Quy định. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc (nếu có) kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định sửa đổi, bổ
sung./.