Quyết định 1699/2005/QĐ-BTM về quy chế làm việc của Vụ Pháp chế - Bộ Thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
Số hiệu | 1699/2005/QĐ-BTM |
Ngày ban hành | 16/06/2005 |
Ngày có hiệu lực | 01/07/2005 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Thương mại |
Người ký | Lê Danh Vĩnh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ
THƯƠNG MẠI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số:1699/QĐ-BTM |
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2005 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ PHÁP CHẾ – BỘ THƯƠNG MẠI
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số
29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ Quyết định số 1595/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Thương mại về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các Vụ, Thanh tra, Văn phòng Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế - Bộ Thương mại.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
LÀM VIỆC CỦA VỤ PHÁP CHẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1699/QĐ-BTM ngày
16 tháng 06 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
Điều 1. Nguyên tắc làm việc của Vụ Pháp chế
Cán bộ, công chức thuộc Vụ Pháp chế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm tuân thủ Quy chế này và các quy định tại Quy chế làm việc của Bộ Thương mại, cụ thể:
1. Việc chỉ đạo và điều hành các lĩnh vực công tác của Vụ được thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng, đồng thời phát huy trách nhiệm cá nhân của từng thành viên trong Vụ.
2. Cán bộ công chức đảm nhiệm công việc được phân công phải chịu trách nhiệm về phần việc đó trước Lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp.
3. Trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình kế hoạch công tác của Bộ Thương mại, của Vụ Pháp chế.
4. Các bộ phận có liên quan trong Vụ có trách nhiệm phối hợp trao đổi thông tin trong quá trình giải quyết công việc.
5. Đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân; giữ gìn đoàn kết nội bộ, phát huy sức mạnh của tập thể Lãnh đạo Vụ và cán bộ, công chức trong Vụ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Trách nhiệm của Vụ trưởng
1. Vụ trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành toàn diện các mặt công tác của Vụ; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
2. Quyết định các chương trình, kế hoạch công tác định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, cả năm) của Vụ; triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Vụ.
3. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, tổng kết việc thực hiện các kế hoạch đề ra.
4. Công tác tổ chức cán bộ của Vụ.
5. Cùng Phó Vụ trưởng chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ quan trọng của Vụ được xác định trong từng thời điểm nhằm thúc đẩy những công tác trọng điểm.
BỘ
THƯƠNG MẠI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số:1699/QĐ-BTM |
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2005 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ PHÁP CHẾ – BỘ THƯƠNG MẠI
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số
29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ Quyết định số 1595/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Thương mại về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các Vụ, Thanh tra, Văn phòng Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế - Bộ Thương mại.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
LÀM VIỆC CỦA VỤ PHÁP CHẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1699/QĐ-BTM ngày
16 tháng 06 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
Điều 1. Nguyên tắc làm việc của Vụ Pháp chế
Cán bộ, công chức thuộc Vụ Pháp chế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm tuân thủ Quy chế này và các quy định tại Quy chế làm việc của Bộ Thương mại, cụ thể:
1. Việc chỉ đạo và điều hành các lĩnh vực công tác của Vụ được thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng, đồng thời phát huy trách nhiệm cá nhân của từng thành viên trong Vụ.
2. Cán bộ công chức đảm nhiệm công việc được phân công phải chịu trách nhiệm về phần việc đó trước Lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp.
3. Trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình kế hoạch công tác của Bộ Thương mại, của Vụ Pháp chế.
4. Các bộ phận có liên quan trong Vụ có trách nhiệm phối hợp trao đổi thông tin trong quá trình giải quyết công việc.
5. Đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân; giữ gìn đoàn kết nội bộ, phát huy sức mạnh của tập thể Lãnh đạo Vụ và cán bộ, công chức trong Vụ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Trách nhiệm của Vụ trưởng
1. Vụ trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành toàn diện các mặt công tác của Vụ; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
2. Quyết định các chương trình, kế hoạch công tác định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, cả năm) của Vụ; triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Vụ.
3. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, tổng kết việc thực hiện các kế hoạch đề ra.
4. Công tác tổ chức cán bộ của Vụ.
5. Cùng Phó Vụ trưởng chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ quan trọng của Vụ được xác định trong từng thời điểm nhằm thúc đẩy những công tác trọng điểm.
6. Khi Vụ trưởng vắng mặt sẽ uỷ quyền cho một Phó Vụ trưởng thay mặt Vụ trưởng chỉ đạo công việc chung của Vụ.
Điều 3. Trách nhiệm của Phó Vụ trưởng
1. Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ trưởng. Phó Vụ trưởng được phân công phụ trách lĩnh vực nào thì chịu trách nhiệm chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, tổng kết, đánh giá lĩnh vực công tác đó.
2. Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao. Đối với những công việc phát sinh vượt quá phạm vi, quyền hạn của mình phải có trách nhiệm báo cáo với Vụ trưởng.
3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực, nhiệm vụ của Phó Vụ trưởng khác phụ trách thì chủ động phối hợp, bàn bạc giải quyết nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong quản lý. Trường hợp không thống nhất được với nhau thì báo cáo Vụ trưởng quyết định.
4. Phó Vụ trưởng được uỷ nhiệm chỉ đạo, giải quyết công việc, đi dự họp, đi công tác có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời cho Vụ trưởng về kết quả giải quyết công việc, kết quả các cuộc họp và chuyến công tác của mình.
Điều 4. Nhiệm vụ của Tổ Xây dựng pháp luật và kiểm tra thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
Đầu mối giúp Lãnh đạo Vụ thực hiện một số công việc sau:
1. Lập kế hoạch và chủ trì việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về thương mại khi Lãnh đạo Bộ giao Vụ Pháp chế thực hiện;
2. Thu thập, lưu trữ và tổ chức nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan đến công tác của Tổ, đặc biệt là về các hoạt động thương mại quy định trong Luật Thương mại, Luật Cạnh tranh. Xây dựng các chuyên mục lưu trữ cho từng dự án Luật và các dự án về các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể;
3. Nghiên cứu hoặc phối hợp với các Tổ khác thuộc Vụ đề xuất việc xây dựng những văn bản pháp luật mới cần thiết cho việc quản lý hoạt động thương mại;
4. Tổng kết thực tiễn trong các lĩnh vực được giao xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
5. Tổ chức kiểm tra trên thực tế việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại đã được ban hành hoặc đang thực hiện thí điểm để kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với tình hình;
6. Nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị khác trong cơ quan Bộ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và tổng kết thực tiễn trong các lĩnh vực: ôtô - xe máy, hạn ngạch thuế quan;
7. Phối hợp với các Tổ khác trong Vụ;
8. Chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản do các cơ quan sau gửi đến:
- Các Ban của Đảng;
- Các cơ quan của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (trừ các phiếu xin ý kiến thành viên Chính phủ);
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Công an;
- Bộ Nội vụ;
- Uỷ ban Thể dục Thể thao;
- Tổng cục Du lịch;
- Tổng cục Thống kê;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Uỷ ban Nhân dân địa phương.
Điều 5. Nhiệm vụ của Tổ Thẩm định và Hệ thống hoá pháp luật
Đầu mối giúp Lãnh đạo Vụ thực hiện một số công việc sau:
1. Thẩm định, tham gia ý kiến vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ Thương mại được phân công chủ trì soạn thảo;
2. Tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ Thương mại gửi đến trừ những trường hợp đã giao cho Tổ Xây dựng pháp luật và Kiểm tra thực hiện văn bản quy phạm pháp luật và Tổ Tổng hợp - Điều ước và Hợp tác quốc tế;
3. Hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật về thương mại;
4. Thực hiện công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật về thương mại và kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản này khi không còn giá trị pháp lý và thực tiễn;
5. Thu thập, lưu trữ, tổ chức nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, tổng kết thực tiễn việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực được giao cho Tổ;
6. Tổ chức kiểm tra việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thương mại của các Bộ, các địa phương theo phân công của Bộ;
7. Xây dựng Tủ sách pháp luật và làm đầu mối tổng hợp thông tin pháp luật;
8. Phối hợp với các Tổ khác trong Vụ.
Điều 6. Nhiệm vụ của Tổ Tổng hợp - Điều ước và hợp tác quốc tế
Đầu mối giúp Lãnh đạo Vụ thực hiện một số công việc sau:
1. Công tác tổng hợp
a. Tổng hợp và lập chương trình xây dựng pháp luật của Bộ Thương mại (bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ và văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trình cơ quan có thẩm quyền ban hành);
b. Xây dựng báo cáo công tác định kỳ của Vụ;
c. Thực hiện công tác văn thư của Vụ;
d. Quản lý tài sản công và hồ sơ cán bộ của Vụ;
đ. Thực hiện cải cách hành chính của Vụ;
e. Cung cấp thông tin về hoạt động của Vụ lên mạng nội bộ và ra bên ngoài;
g. Cập nhật văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại lên website của Bộ;
h. Tổng kết thi đua khen thưởng của Vụ;
i. Xây dựng phương án, tổ chức thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về thương mại;
k. Chủ trì, phối hợp với các Tổ giải đáp các vấn đề có liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại;
l. Tư vấn để giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thương mại;
m. Phối hợp với các Tổ khác thuộc Vụ xây dựng và thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học;
2. Công tác Điều ước quốc tế và hợp tác quốc tế
a. Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trong việc soạn thảo các văn bản Điều ước quốc tế về thương mại;
b. Tham gia đàm phán, ký kết các văn bản Điều ước quốc tế về thương mại theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ;
c. Tham gia vào cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế theo chỉ đạo của Bộ;
d. Hệ thống hoá các văn bản Điều ước quốc tế về thương mại mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập;
đ. Tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản Điều ước quốc tế do các cơ quan khác ngoài Bộ Thương mại gửi đến;
e. Cập nhật các văn bản điều ước quốc tế về thương mại mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập lên website của Bộ;
g. Tìm nguồn tài trợ phục vụ cho các lĩnh vực công tác của Vụ, đàm phán ký kết các dự án tài trợ và thực hiện việc quản lý dự án.
3. Công tác khác
a. Thu thập, lưu trữ, tổ chức nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, tổng kết thực tiễn việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực được giao cho Tổ;
b. Nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị khác trong cơ quan Bộ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và tổng kết thực tiễn trong các lĩnh vực: gạo, sắt thép, xăng dầu, phân bón, thuốc lá;
c. Chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản do các cơ quan sau gửi đến:
- Bộ Ngoại giao;
- Toà án;
- Viện Kiểm sát;
- Thanh tra Chính phủ;
- Uỷ ban Dân tộc miền núi;
- Uỷ ban Dân số Gia đình Trẻ em;
- Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia;
- Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia;
- Bảo hiểm xã hội;
- Các đoàn thể trung ương;
- Các cơ quan thông tin đại chúng.
Điều 7. Trách nhiệm của Tổ trưởng
1. Tổ trưởng chịu sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Vụ.
2. Ngoài việc chịu trách nhiệm về một số công việc cụ thể theo phân công, Tổ trưởng còn có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Làm đầu mối trong lĩnh vực công tác được giao cho Tổ.
b. Tham mưu cho Lãnh đạo Vụ trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan thuộc lĩnh vực công tác của Tổ.
c. Đôn đốc, giám sát việc thực hiện công việc được giao cho Tổ.
d. Phối hợp với các Tổ trong Vụ trong quá trình thực hiện công việc được giao.
Điều 8. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, nhân viên Vụ Pháp chế
1. Chịu sự phân công của Lãnh đạo Vụ trong quá trình thực hiện công việc.
2. Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao, chủ động sáng tạo trong công việc.
3. Có trách nhiệm báo cáo Tổ trưởng, Lãnh đạo Vụ về kết quả thực hiện công việc.
4. Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Vụ về các đề xuất của mình.
5. Chủ động đề xuất hướng giải quyết những khó khăn, vướng mắc với Tổ trưởng, Lãnh đạo Vụ về những vấn đề liên quan trong quá trình giải quyết công việc được giao.
6. Các thành viên của Tổ, ngoài việc phải chịu trách nhiệm về các công việc được giao thuộc Tổ còn chịu trách nhiệm về một số công việc cụ thể và tham gia vào hoạt động của các Tổ khác theo phân công của Lãnh đạo Vụ.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 9. Những vấn đề thảo luận trong Lãnh đạo Vụ
Lãnh đạo Vụ Pháp chế cần thảo luận những vấn đề sau:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác trung hạn, dài hạn của Vụ.
2. Thông qua các báo cáo công tác định kỳ.
3. Các vấn đề có liên quan đến phân công, phân nhiệm trong lãnh đạo Vụ; công tác tổ chức bộ máy, nhân sự của Vụ (nhận xét, đánh giá cán bộ, quy hoạch, đề bạt, điều động, tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết chế độ đối với cán bộ thuộc Vụ…).
4. Những công việc đột xuất khác.
Điều 10. Chế độ họp giải quyết công việc
1. Mỗi tuần 1 lần tập thể lãnh đạo Vụ họp vào chiều Thứ Sáu (trừ những việc đột xuất).
2. Nửa tháng 1 lần họp giao ban cán bộ chủ chốt của Vụ gồm: Lãnh đạo Vụ, Các Tổ trưởng, Bí thư Chi bộ, Chủ tịch Công đoàn của Vụ vào chiều ngày làm việc cuối cùng của tuần.
3. Ba tháng một lần họp toàn thể cán bộ công chức của Vụ để sơ kết công tác quý vào chiều ngày làm việc cuối cùng của quý.
4. Hàng năm tổ chức công tác tổng kết và bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ năm tới. Thành phần gồm toàn thể cán bộ, công chức trong Vụ và có mời Lãnh đạo Bộ cùng dự.
5. Hàng tháng ít nhất 1 lần, Lãnh đạo Vụ phụ trách lĩnh vực công tác làm việc với Tổ về chương trình công tác của Tổ. Tổ trưởng có trách nhiệm chuẩn bị nội dung báo cáo.
6. Các Tổ có trách nhiệm thường xuyên hội ý, trao đổi về các công việc trong phạm vi của Tổ và các công việc khác khi Lãnh đạo Vụ yêu cầu.
Điều 11. Chế độ thông tin báo cáo
Chế độ thông tin báo cáo của Vụ thực hiện theo đúng quy định của Bộ Thương mại và quy định cụ thể dưới đây:
1. Các Tổ trưởng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo và chương trình công tác định kỳ của Tổ mình (quý, năm) trình Lãnh đạo Vụ thông qua để tổng hợp báo cáo vào chương trình công tác chung của Vụ theo đúng quy định về chế độ thông tin báo cáo của Bộ Thương mại.
2. Tổ Tổng hợp - Điều ước và hợp tác quốc tế có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo, chương trình công tác định kỳ của Vụ để Lãnh đạo Vụ ký trình Lãnh đạo Bộ phụ trách Vụ.
3. Chiều thứ Sáu hàng tuần, Văn thư Vụ có trách nhiệm lập báo cáo tình hình xử lý công việc trong tuần, báo cáo Lãnh đạo Vụ, trong đó ghi rõ công việc đã, đang và phải xử lý.
Điều 12. Mối quan hệ giữa các cán bộ, công chức trong xử lý công việc
1. Đối với công việc được giao phải có trách nhiệm nghiêm túc thực hiện.
2. Đối với công việc đang giải quyết có liên quan đến chức trách của cán bộ, công chức khác thì cần trao đổi thông tin (nếu thấy cần thiết) song vẫn phải chịu trách nhiệm về những đề xuất của mình.
3. Trong quá trình giải quyết công việc nếu phát sinh vướng mắc thì có trách nhiệm chủ động trao đổi thông tin, bàn biện pháp khắc phục và báo cáo xin ý kiến Tổ trưởng, Lãnh đạo Vụ. Người báo cáo phải chịu trách nhiệm về đề xuất của mình.
1. Cán bộ, công chức Vụ Pháp chế có trách nhiệm bảo đảm thời gian làm việc theo quy định của Nhà nước. Nếu vắng mặt trong giờ làm việc phải thông báo với Tổ trưởng, nếu nghỉ làm việc trong phạm vi 02 ngày phải xin phép Lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp. Làm việc ngoài giờ hoặc làm việc vào ngày nghỉ phải báo cáo Lãnh đạo Vụ.
2. Cán bộ, công chức có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng chức trách được phân công và trong thời hạn quy định.
3. Những trường hợp thiếu trách nhiệm trong công việc dẫn đến giải quyết sai quy định, không rà soát kỹ văn bản dẫn đến sai sót nghiêm trọng, chậm trễ, kéo dài thời gian không có lý do chính đáng đều bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 14. Nguyên tắc chung để xử lý công việc
1. Tất cả văn bản đến, văn bản đi của Vụ được xử lý theo đúng các quy định của pháp luật và của Bộ Thương mại về công tác văn thư, lưu trữ
2. Tất cả văn bản đến, văn bản đi của Vụ phải qua Văn thư Vụ để theo dõi.
Điều 15. Tiếp nhận văn bản đến
1. Văn thư Vụ có trách nhiệm tiếp nhận, đăng ký vào sổ công văn đến, nhập dữ liệu vào máy tính sau đó trình ngay Vụ trưởng (hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền khi Vụ trưởng vắng mặt).
2. Văn thư Vụ trả lại những văn bản đến Vụ chưa có dấu “Công văn đến” do Phòng Hành chính của Bộ đóng.
3. Văn thư Vụ ghi cụ thể ngày văn bản đến Bộ, đến Vụ và thời hạn yêu cầu giải quyết. Trường hợp văn bản đến không có yêu cầu về thời hạn trả lời, văn thư Vụ có trách nhiệm ghi thời hạn trả lời theo quy định tại Quy chế này.
4. Trường hợp văn bản đến thuộc diện khẩn, Văn thư Vụ phải thông báo ngay cho Lãnh đạo Vụ để phân công giải quyết kịp thời.
Điều 16. Phân công giải quyết văn bản đến
1. Lãnh đạo Vụ phân công giải quyết văn bản đến ngay trong ngày. Trong trường hợp cần thiết, phân công giải quyết cần nêu rõ cán bộ chủ trì, phối hợp giải quyết văn bản đến.
2. Văn thư Vụ nhận lại văn bản sau khi đã có ý kiến của Lãnh đạo Vụ và vào sổ văn thư để chuyển trực tiếp cho Tổ trưởng hoặc cán bộ được phân công giải quyết. Đối với những văn bản luân chuyển đọc trong Vụ, Văn thư Vụ có trách nhiệm lưu vào hồ sơ riêng để cán bộ trong Vụ có thể tiếp cận và nghiên cứu.
3. Văn thư Vụ có trách nhiệm yêu cầu người nhận văn bản ký nhận vào sổ giao văn bản của mình.
Điều 17. Giải quyết văn bản đến của Vụ
1. Sau khi nhận được công văn đến, chuyên viên được phân công giải quyết phải ký nhận vào sổ công văn đến và có trách nhiệm xử lý trong thời hạn sau đây:
a. Đối với các công việc có yêu cầu thời hạn cụ thể: cần bảo đảm thời gian theo yêu cầu. Trường hợp cần nhiều thời gian hơn để xử lý văn bản, chuyên viên phải đề xuất với Lãnh đạo Vụ để xin ý kiến chỉ đạo.
b. Đối với các công việc không có yêu cầu về thời hạn:
- Nếu vấn đề cần xử lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ, trong thời hạn 3 ngày làm việc, chuyên viên phải hoàn thành văn bản trả lời để Lãnh đạo Vụ trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành.
- Nếu vấn đề cần xử lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ đã được Lãnh đạo Bộ uỷ quyền ký thừa lệnh, trong thời hạn 3 ngày làm việc, chuyên viên phải hoàn thành văn bản trả lời trình Lãnh đạo Vụ ký ban hành.
- Nếu vấn đề cần xử lý có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị khác trong Bộ, chuyên viên được giao xử lý văn bản có trách nhiệm tiến hành lấy ý kiến của các đơn vị liên quan và trong thời hạn 5 ngày làm việc phải hoàn thành văn bản trả lời để Lãnh đạo Vụ trình Lãnh đạo Bộ quyết định.
- Nếu vấn đề cần xử lý cần phải tham khảo ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan, chuyên viên được giao xử lý văn bản chủ động đề xuất và thực hiện việc lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân đó và trong thời hạn 5 ngày làm việc phải hoàn thành văn bản trả lời để Lãnh đạo Vụ trình Lãnh đạo Bộ quyết định. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời hạn hoàn thành văn bản nhưng không quá 10 ngày làm việc. Việc kéo dài thời hạn hoàn thành văn bản phải được Lãnh đạo Bộ chấp thuận.
c. Đối với các công việc có tính đặc thù của Vụ Pháp chế cần có thời hạn trả lời dài hơn:
- Tham gia ý kiến đối với dự thảo điều ước quốc tế: 15-30 ngày;
- Tham gia tư vấn giải quyết tranh chấp thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ: ít nhất là 15 ngày;
- Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật: 15 ngày;
- Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật: 15 ngày;
- Giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp: ít nhất là 15 ngày;
- Xây dựng pháp luật: theo thời hạn quy định hoặc yêu cầu của cơ quan cấp trên.
2. Chuyên viên được giao xử lý công việc báo cáo Lãnh đạo Vụ trực tiếp chỉ đạo công việc đó về cách thức xử lý công việc được giao (phương án xử lý, dự thảo công văn trả lời, dự thảo báo cáo trình Lãnh đạo Bộ…) để Lãnh đạo Vụ xem xét, quyết định.
1. Khi trình ký văn bản, chuyên viên được giao xử lý văn bản có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ trình Lãnh đạo Vụ và Lãnh đạo Bộ.
2. Hồ sơ trình Lãnh đạo Vụ ký văn bản bao gồm:
- Bản dự thảo của văn bản xử lý đã có chữ ký tắt của chuyên viên ở sau chữ cuối cùng của phần nội dung;
- Các tài liệu khác có liên quan đến vấn đề trình.
3. Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản bao gồm:
- Phiếu trình theo mẫu của Bộ, trong đó chuyên viên phải nêu rõ chính kiến của mình về vấn đề cần xử lý;
- Bản dự thảo của văn bản xử lý. Sau khi duyệt nội dung, Lãnh đạo Vụ ký Phiếu trình và ký tắt ở sau chữ cuối cùng của phần nội dung của văn bản;
- Các tài liệu khác có liên quan đến vấn đề trình đã được kê trong Phiếu trình.
1. Sau khi Lãnh đạo Vụ phê duyệt và ký hoặc ký trình các văn bản trả lời,
chuyên viên được giao cần làm ngay các thủ tục để gửi văn bản đi hoặc trình Lãnh đạo Bộ theo quy định.
2. Đối với các văn bản trình Lãnh đạo Bộ, chuyên viên được phân công tiếp tục theo dõi, làm các thủ tục để gửi văn bản đi ngay sau khi Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
1. Sau khi văn bản đã được gửi đi, chuyên viên được giao xử lý công việc cần gửi văn thư Vụ để lưu trữ một bản sao kèm bản mềm.
2. Văn thư Vụ có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản văn bản, hồ sơ, tài liệu của Vụ bảo đảm khoa học và thuận tiện cho việc tra cứu, khai thác, sử dụng.
Điều 21. Báo cáo tình hình xử lý công việc của Vụ
1. Vào đầu giờ chiều thứ sáu hàng tuần, Văn thư Vụ có trách nhiệm báo cáo tình hình xử lý công việc của Vụ trong tuần, trong đó nêu rõ số văn bản đến, số văn bản đi, số công việc đang xử lý, số công việc quá hạn xử lý để Lãnh đạo Vụ có chỉ đạo kịp thời.
2. Văn thư Vụ có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra mục “Tình hình xử lý văn bản” trên eMOT về tình hình xử lý văn bản của Vụ để đưa vào báo tuần lên Lãnh đạo Vụ.
Điều 22. Theo dõi, lập hồ sơ công việc đã xử lý
1. Chuyên viên được giao xử lý công việc có trách nhiệm tiếp tục nghiên cứu, theo dõi, lưu các hồ sơ, tài liệu liên quan đến công việc đã được xử lý và cập nhật vào chương trình công tác của cá nhân mình, khi cần thiết sẽ báo cáo Lãnh đạo Vụ kịp thời.
2. Trường hợp văn bản đi có yêu cầu thời gian trả lời, chuyên viêc được phân công giải quyết cần đôn đốc, theo dõi tình hình công việc để bảo đảm thời hạn theo quy định.
Điều 23. Việc cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến công việc của Vụ
1. Việc cung cấp, khai thác hồ sơ, tài liệu, văn bản của Vụ phải bảo đảm thực hiện đúng các quy định về cung cấp thông tin, bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngành thương mại.
2. Trường hợp hồ sơ, tài liệu, văn bản thuộc danh mục bí mật theo quy định của Nhà nước và của Ngành, việc cung cấp cần phải trình xin ý kiến của Lãnh đạo Bộ.
3. Khi cung cấp hồ sơ, tài liệu, văn bản thuộc khoản 2 Điều này, Văn thư Vụ có trách nhiệm lập sổ theo dõi riêng, trong đó ghi rõ: tên hồ sơ, tài liệu, văn bản; họ tên, địa chỉ, chữ ký người mượn; ngày cho mượn, ngày trả; họ tên, chức vụ người phê duyệt cung cấp.
Điều 24. Giải quyết các yêu cầu thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
Việc thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo Quyết định số 1117/2003/QĐ-BTM ngày 08 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành Quy chế thẩm định, soạn thảo dự án dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại.
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế căn cứ vào Quy chế này tiến hành phân công công tác đối với cán bộ, công chức, nhân viên Vụ Pháp chế.
2. Các cán bộ, công chức, nhân viên của Vụ Pháp chế có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định trong Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc nảy sinh, các cán bộ, công chức, nhân viên cần phản ánh, kiến nghị kịp thời để Lãnh đạo Vụ nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
BẢN PHÂN CÔNG CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VỤ PHÁP CHẾ
1. Vụ trưởng Trương Quang Hoài Nam
Phụ trách chung công tác của Vụ, thực hiện chức trách của Vụ trưởng quy định tại Điều 2 Quy chế công tác của Vụ Pháp chế và trực tiếp cùng Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực chỉ đạo thực hiện những việc quan trọng của Vụ được lựa chọn trong từng thời điểm nhằm thúc đẩy những công tác trọng điểm.
2. Phó Vụ trưởng Nguyễn Danh Lam
Thực hiện chức trách của Phó Vụ trưởng quy định tại Điều 3 của Quy chế công tác của Vụ Pháp chế và trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác sau:
a. Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về thương mại do các đơn vị sau đây chủ trì soạn thảo: Vụ Xuất nhập khẩu, Cục Xúc tiến Thương mại, Vụ Chính sách Thị trường trong nước, Vụ Thương mại miền núi và Mậu dịch biên giới, Vụ Tài chính Kế toán;
b. Tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ Thương mại gửi đến và được Lãnh đạo Bộ giao, trừ những vấn đề đã giao cho các đồng chí Nguyễn Thành Hưng và Hoàng Xuân Bắc;
c. Hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật về thương mại;
d. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật về thương mại và kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản này khi không còn giá trị thực tiễn;
đ. Kiểm tra việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thương mại của các Bộ, các địa phương theo phân công của Bộ;
e. Tổ chức xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực Khu Thương mại, Khu Kinh tế, giám định, trung chuyển hàng hoá, chi nhánh công ty thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam;
g. Các hoạt động hợp tác quốc tế liên quan;
h. Phụ trách trực tiếp Tổ Thẩm định và Hệ thống hoá pháp luật;
i. Thực hiện nhiệm vụ Phó Vụ trưởng thường trực, thay phần việc của đồng chí Nam khi đồng chí Nam vắng mặt;
k. Các công việc khác khi được phân công.
3. Phó Vụ trưởng Nguyễn Thành Hưng
Thực hiện chức trách của Phó Vụ trưởng quy định tại Điều 3 của Quy chế công tác của Vụ Pháp chế và trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác sau:
a. Công tác tổng hợp chung của Vụ;
b. Tham gia công tác điều ước quốc tế, bao gồm tham gia soạn thảo, đàm phán, ký kết và hệ thống hoá các văn bản Điều ước quốc tế về thương mại;
c. Tham gia ý kiến đối với các văn bản Điều ước quốc tế do các cơ quan khác ngoài Bộ Thương mại gửi đến, được Lãnh đạo Bộ giao;
d. Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế, tìm nguồn tài trợ và thực hiện các dự án tài trợ trong và ngoài nước;
đ. Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về thương mại do các đơn vị thuộc Bộ Thương mại sau đây chủ trì soạn thảo: Vụ Kế hoạch và Đầu tư, các Vụ thị trường ngoài nước, Vụ Chính sách thương mại đa biên, Văn phòng Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế;
e. Xây dựng phương án và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về thương mại và pháp luật nước ngoài;
g. Tham gia tư vấn để giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thương mại;
h. Công tác nghiên cứu khoa học của Vụ;
i. Tổ chức xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến hiện diện thương mại của thương nhân nước ngoài tại Việt nam, xăng dầu, sắt thép, gạo, phân bón;
k. Tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ Thương mại gửi đến và được Lãnh đạo Bộ giao bao gồm: Bộ Ngoại giao, Toà án, Viện Kiểm sát, Thanh tra Chính phủ, Uỷ ban Dân tộc miền núi, Uỷ ban Dân số Gia đình Trẻ em, Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia, Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Bảo hiểm xã hội, các đoàn thể trung ương, các cơ quan thông tin đại chúng;
l. Phụ trách trực tiếp Tổ Tổng hợp - Điều ước và Hợp tác quốc tế;
m. Phụ trách phần việc của đồng chí Lam khi đồng chí Lam đi vắng và các công việc khác khi được phân công.
4. Phó Vụ trưởng Hoàng Xuân Bắc
Thực hiện chức trách của Phó Vụ trưởng quy định tại Điều 3 của Quy chế công tác của Vụ Pháp chế và trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác sau:
a. Tổ chức xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về thương mại nói chung, trừ những vấn đề đã giao cho các đồng chí Nguyễn Danh Lam và Nguyễn Thành Hưng;
b. Giải đáp các vấn đề có liên quan đến các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại;
c. Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về thương mại do các đơn vị thuộc Bộ Thương mại sau đây chủ trì soạn thảo: Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Quản lý cạnh tranh, Cục Quản lý thị trường;
d. Tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ Thương mại gửi đến và được Lãnh đạo Bộ giao bao gồm: các Ban của Đảng; Văn phòng Chính phủ (trừ các phiếu xin ý kiến thành viên Chính phủ); các cơ quan của Quốc hội; Bộ Quốc phòng; Bộ Công an; Bộ Nội vụ; Uỷ ban Thể dục thể thao; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; các đoàn thể trung ương; Tổng cục Du lịch; Tổng cục Thống kê; Uỷ ban dân nhân địa phương.
đ. Kiểm tra trên thực tế việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại đã được ban hành hoặc đang thí điểm để kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình;
e. Các hoạt động hợp tác quốc tế liên quan;
g. Trực tiếp phụ trách Tổ Xây dựng pháp luật và kiểm tra thực hiện văn bản quy phạm pháp luật;
h. Phụ trách phần việc của đồng chí Hưng khi đồng chí Hưng đi vắng và các công việc khác khi được phân công.
1. Đồng chí chuyên viên chính Hoàng Đình Quyến
Giúp Lãnh đạo Vụ trong việc xử lý các vấn đề sau:
a. Tư vấn để giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thương mại;
b. Các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực vận tải, bảo hiểm, thanh toán quốc tế;
c. Tham gia công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thương mại;
d. Tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thương mại;
đ. Các công việc khác khi được Lãnh đạo Vụ giao.
III/ TỔ XÂY DỰNG PHÁP LUẬT VÀ KIỂM TRA THỰC HIỆN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Đồng chí Trần Thị Bạch Dương
a. Thực hiện chức trách của Tổ trưởng quy định tại Điều 7 của Quy chế công tác của Vụ Pháp chế.
b. Chịu trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo và tổng kết thực tiễn việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực sau:
- Các vấn đề chung liên quan đến Luật Thương mại (sửa đổi);
- Logistics;
- Xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, quá cảnh, tạm nhập - tái xuất, tạm xuất – tái nhập.
c. Nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị khác trong cơ quan Bộ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và tổng kết thực tiễn trong các lĩnh vực: quản lý xuất nhập khẩu ô tô - xe máy; hạn ngạch thuế quan.
d. Chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra trên thực tế việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại quy định tại điểm a mục này.
đ. Đề xuất người kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra trên thực tế việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại chưa được phân công cụ thể cho Tổ.
e. Chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ gửi đến:
- Các Ban của Đảng;
- Các cơ quan của Quốc hội.
Trường hợp đồng chí Dương vắng mặt, đồng chí Hùng sẽ đảm nhận các công việc của đồng chí Dương.
2. Đồng chí Nguyễn Việt Hùng
a. Chịu trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo và tổng kết thực tiễn việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực sau:
- Bán hàng đa cấp;
- Nhượng quyền thương mại;
- Ghi nhãn hàng hoá;
- Sở hữu trí tuệ trong thương mại.
b. Nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị khác trong cơ quan Bộ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và tổng kết thực tiễn trong các lĩnh vực: hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh.
c. Chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra trên thực tế việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại quy định tại điểm a mục này .
d. Chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ gửi đến:
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Công an;
- Tổng cục Du lịch.
Trường hợp đồng chí Hùng vắng mặt, đồng chí Kiên sẽ đảm nhận các công việc của đồng chí Hùng.
3. Đồng chí Nguyễn Duy Kiên
a. Chịu trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo và tổng kết thực tiễn việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực sau:
- Mua bán hàng hoá qua sở giao dịch;
- Thương mại điện tử;
- Hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện;
- Gia công thương mại;
b. Nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị khác trong cơ quan Bộ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và tổng kết thực tiễn trong các lĩnh vực: tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp.
c. Chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra trên thực tế việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại quy định tại điểm a mục này .
d. Chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ gửi đến:
- Bộ Nội vụ;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Tổng cục Thống kê.
Trường hợp đồng chí Kiên vắng mặt, đồng chí Dương sẽ đảm nhận các công việc của đồng chí Kiên.
4. Đồng chí “A” ( Hiện nay chưa có cán bộ phụ trách)
a. Chịu trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo và tổng kết thực tiễn việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực sau:
- Cung ứng dịch vụ;
- Đấu giá hàng hoá;
- Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ;
- Cho thuê hàng hoá.
b. Chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra trên thực tế việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại quy định tại điểm a mục này.
c. Chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ gửi đến:
- Uỷ ban Thể dục thể thao;
- Uỷ ban nhân dân các địa phương.
Trường hợp đồng chí “A” vắng mặt, đồng chí Hùng sẽ đảm nhận các công việc của đồng chí “A”.
5. Đồng chí “B” ( Hiện nay chưa có cán bộ phụ trách)
a. Chịu trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo và tổng kết thực tiễn việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực sau:
- Xuất xứ hàng hoá;
- Khuyến mại;
- Hội chợ, triển lãm thương mại;
- Xử lý vi phạm pháp luật về thương mại.
b. Nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị khác trong cơ quan Bộ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và tổng kết thực tiễn trong các lĩnh vực: xăng dầu, sắt thép.
c. Chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra trên thực tế việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại quy định tại điểm a mục này .
d. Chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ gửi đến:
- Văn phòng Chính phủ (trừ các phiếu xin ý kiến thành viên Chính phủ);
- Tham gia ý kiến với Uỷ ban nhân địa phương;
đ. Giải đáp pháp luật thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
Trường hợp đồng chí “B” vắng mặt, đồng chí Dương sẽ đảm nhận các công việc của đồng chí “B”.
IV/ TỔ THẨM ĐỊNH VÀ HỆ THỐNG HÓA PHÁP LUẬT
1. Đồng chí Lê Hoàng Oanh
a. Thực hiện chức trách của Tổ trưởng quy định tại Điều 7 của Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế.
b. Chịu trách nhiệm thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị sau gửi đến:
- Vụ Kế hoạch và Đầu tư;
- Vụ Xuất nhập khẩu;
- Cục Xúc tiến Thương mại;
- Văn phòng Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế.
c. Chịu trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo và tổng kết thực tiễn việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Khu Thương mại, hợp đồng thương mại.
d. Chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ gửi đến:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công nghiệp;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
đ. Chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc theo dõi kiểm tra việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại do các đơn vị quy định tại điểm b mục này chủ trì soạn thảo và các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan quy định tại điểm c mục này ban hành.
e. Đề xuất người kiểm tra hoặc theo dõi kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan trung ương khác chưa được phân công cụ thể trong Tổ.
g. Tổ chức rà soát, hệ thống hóa pháp luật trong lĩnh vực thương mại.
Trường hợp đồng chí Oanh vắng mặt, đồng chí Hoà sẽ đảm nhận các công việc của đồng chí Oanh.
2. Đồng chí Ngô Việt Hoà
a. Chịu trách nhiệm thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị sau gửi đến:
- Vụ Chính sách thị trường trong nước;
- Vụ Tổ chức Cán bộ;
- Vụ Châu Á - Thái Bình Dương;
- Ban Dệt may.
b. Chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ gửi đến:
- Bộ Văn hoá Thông tin;
- Bộ Giao thông và Vận tải.
- Ngân hàng Nhà nước.
c. Chịu trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo và giám sát thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực trung chuyển; uỷ thác mua bán hàng hoá.
d. Chịu trách nhiệm kiểm tra việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại do các đơn vị quy định tại điểm a mục này chủ trì soạn thảo và theo dõi kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan quy định tại điểm b mục này ban hành.
Trường hợp đồng chí Hoà vắng mặt, đồng chí Oanh sẽ đảm nhận các công việc của đồng chí Hoà.
3. Đồng chí Nguyễn Đức Hạnh
a. Chịu trách nhiệm thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị sau gửi đến (trừ các điều ước quốc tế):
- Văn phòng Bộ;
- Vụ Chính sách thương mại Đa biên;
- Cục Quản lý Cạnh tranh;
- Cục Quản lý Thị trường.
b. Chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ gửi đến:
- Bộ Thuỷ sản;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tư pháp.
c. Chịu trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo và tổng kết thực tiễn việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Khu Kinh tế, đại lý thương mại.
d. Chịu trách nhiệm kiểm tra việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại do các đơn vị quy định tại điểm a mục này chủ trì soạn thảo và theo dõi kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan quy định tại điểm b mục này ban hành.
Trường hợp đồng chí Hạnh vắng mặt, đồng chí Giang sẽ đảm nhận các công việc của đồng chí Hạnh.
4. Đồng chí Bùi Thị Bình Giang
a. Chịu trách nhiệm thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị sau gửi đến:
- Vụ Tài chính Kế toán;
- Vụ Thương mại điện tử;
- Viện Nghiên cứu Thương mại;
- Vụ Thương mại miền núi và mậu dịch biên giới.
b. Chịu trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo và tổng kết thực tiễn việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giám định.
c. Chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ gửi đến:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Bưu chính, Viễn thông;
- Bộ Khoa học và Công nghệ.
d. Chịu trách nhiệm kiểm tra việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại do các đơn vị quy định tại điểm a mục này chủ trì soạn thảo và theo dõi kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan quy định tại điểm b mục này ban hành.
Trường hợp đồng chí Giang vắng mặt, đồng chí Hạnh sẽ đảm nhận các công việc của đồng chí Giang.
5. Đồng chí Nguyễn Đắc Hoàn
a. Chịu trách nhiệm thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị sau gửi đến:
- Thanh tra Bộ;
- Vụ Châu Âu;
- Vụ Châu Mỹ;
- Vụ Phi Châu, Tây - Nam Á.
b. Chịu trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo và tổng kết thực tiễn việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đại diện thương mại; môi giới thương mại.
c. Chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ gửi đến:
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Lao động Thương binh Xã hội;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Y tế.
d. Chịu trách nhiệm kiểm tra việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại do các đơn vị quy định tại điểm a mục này chủ trì soạn thảo và theo dõi kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan quy định tại điểm b mục này ban hành.
Trường hợp đồng chí Hoàn vắng mặt, đồng chí Oanh sẽ đảm nhận các công việc của đồng chí Hoàn.
V/ Tổ Tổng hợp - Điều ước và Hợp tác Quốc tế
1. Đồng chí Lê Hoàng Tài
a. Thực hiện chức trách của Tổ trưởng quy định tại Điều 7 của Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế.
b. Chịu trách nhiệm thực hiện công tác tổng hợp bao gồm theo dõi chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại (gồm các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ và văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trình cơ quan có thẩm quyền ban hành);
c. Chịu trách nhiệm thực hiện công tác hợp tác quốc tế và điều ước quốc tế bao gồm:
- Tổng hợp chung hoạt động hợp tác quốc tế, bao gồm cả việc xây dựng kế hoạch đàm phán, ký kết điều ước quốc tế, đề xuất gia nhập, sửa đổi điều ước quốc tế và rà soát hệ thống hóa điều ước quốc tế;
- Nghiên cứu và theo dõi việc thực hiện các cam kết trong Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa kỳ và WTO;
- Nghiên cứu, tham gia đàm phán và triển khai thực hiện cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế trong ASEAN, ASEAN – CER;
- Tham gia đàm phán, ký kết các văn bản điều ước quốc tế về thương mại với các nước thuộc khu vực Châu Mỹ;
d. Chịu trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo và tổng kết thực tiễn việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực sau: hiện diện thương mại, Chi nhánh công ty thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam;
đ. Chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ gửi đến:
- Bộ Ngoại giao;
- Các cơ quan thông tin đại chúng.
Trường hợp đồng chí Tài vắng mặt, đồng chí Thưởng sẽ đảm nhận các công việc của đồng chí Tài.
2. Đồng chí Trần Đỗ Quyên
a. Chịu trách nhiệm về công tác hợp tác quốc tế và điều ước quốc tế bao gồm:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án do các Tổ chức Liên Chính phủ, Chính phủ các nước tài trợ;
- Tham gia đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế về thương mại với các nước thuộc khu vực Châu Âu;
- Nghiên cứu và theo dõi việc thực hiện các cam kết trong ASEM, APEC;
- Nghiên cứu và triển khai thực hiện cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế ASEAN – Nhật Bản, ASEAN – Trung Quốc;
b. Chịu trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo và tổng kết thực tiễn việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực sau: chế tài trong thương mại; giải quyết tranh chấp trong thương mại;
c. Chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ gửi đến:
- Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia;
- Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia.
Trường hợp đồng chí Quyên vắng mặt, đồng chí “Tú” sẽ đảm nhận các công việc của đồng chí Quyên.
3. Đồng chí Phạm Đình Thưởng
a. Chịu trách nhiệm về công tác hợp tác quốc tế và điều ước quốc tế bao gồm:
- Tổng hợp chung công tác hệ thống hoá các văn bản điều ước quốc tế;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án do các Tổ chức phi Chính phủ kể cả trong và ngoài nước tài trợ;
- Tham gia đàm phán, ký kết các văn bản điều ước quốc tế về thương mại với các nước thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương;
- Nghiên cứu và theo dõi việc thực hiện các cam kết trong ASEAN;
- Nghiên cứu và triển khai thực hiện cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế ASEAN – Hàn Quốc, ASEAN – Ấn Độ;
- Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học của Vụ.
b. Chịu trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo và tổng kết thực tiễn việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực sau: quảng cáo thương mại; trưng bày giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
c. Chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ gửi đến:
- Toà án;
- Viện kiểm sát;
Trường hợp đồng chí Thưởng vắng mặt, đồng chí Tài sẽ đảm nhận các công việc của đồng chí Thưởng.
4. Đồng chí Bùi Thị Bích Hiền
a. Chịu trách nhiệm về công tác tổng hợp bao gồm:
- Thực hiện công tác văn thư của Vụ;
- Xây dựng báo cáo chuyên môn, báo cáo cải cách hành chính của Vụ;
- Quản lý hồ sơ cán bộ của Vụ Pháp chế;
- Cập nhật văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại lên website của Bộ;
- Cập nhật các văn bản điều ước quốc tế về thương mại mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập lên website của Bộ.
- Tổng hợp công tác thi đua, khen thưởng;
b. Chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ gửi đến:
- Các đoàn thể trung ương;
- Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp đồng chí Hiền vắng mặt, đồng chí Quyên sẽ đảm nhận các công việc của đồng chí Hiền.
5. Đồng chí Phan Hoàng Tú
a. Chịu trách nhiệm về công tác tổng hợp bao gồm:
- Xây dựng báo cáo công tác định kỳ của Vụ, và các báo cáo đột xuất khác;
- Tham gia vào Tổ giúp việc Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ;
- Phụ trách tài sản công của Vụ;
- Tổ chức và theo dõi việc thực hiện chương trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật, bao gồm cả pháp luật nước ngoài;
- Cung cấp thông tin về hoạt động của Vụ lên mạng nội bộ và ra bên ngoài;
b. Chịu trách nhiệm về công tác hợp tác quốc tế và điều ước quốc tế bao gồm:
- Tham gia đàm phán, ký kết các văn bản điều ước quốc tế về thương mại với các nước thuộc khu vực Phi Châu, Tây Nam Á;
- Nghiên cứu, tổng hợp, đàm phán, góp ý các điều ước liên quan đến FTA.
c. Chịu trách nhiệm nghiên cứu, phối hợp soạn thảo và tổng kết thực tiễn việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực sau: gạo, phân bón.
d. Chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác ngoài Bộ gửi đến:
- Thanh tra Chính phủ.
- Uỷ ban Dân tộc miền núi;
- Uỷ ban Dân số Gia đình Trẻ em.
Trường hợp đồng chí Tú vắng mặt, đồng chí Thưởng sẽ đảm nhận các công việc của đồng chí Tú.
VỤ
PHÁP CHẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
__________ |
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2005 |
Kính gửi: Thứ trưởng Lê Danh Vĩnh
Thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng về việc xây dựng Quy chế làm việc của Vụ trong đó làm rõ quy trình xử lý công việc của Vụ, Vụ Pháp chế đã soạn thảo Quy chế làm việc mới của Vụ.
Trong quá trình soạn thảo Quy chế này, Vụ đã căn cứ vào dự thảo Quy chế luân chuyển văn bản trong cơ quan Bộ Thương mại. Sau đó, Vụ cũng đã tổ chức họp lấy ý kiến của những cán bộ chủ chốt trong Vụ để hoàn chỉnh dự thảo Quy chế.
Riêng phần phân công công tác của các cán bộ trong Vụ, vì Vụ chưa tuyển đủ theo mức định biên nên tạm thời để trống một số tên người. Vụ xin kính trình Thứ trưởng để Thứ trưởng biết về phân công trong Vụ. Khi nào tuyển đủ người, Vụ sẽ hoàn chỉnh bản phân công và báo cáo Thứ trưởng sau.
Vụ xin kính trình Thứ trưởng ký để triển khai thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận: |
VỤ
TRƯỞNG |