Quyết định 1695/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu | 1695/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 11/08/2021 |
Ngày có hiệu lực | 11/08/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hòa Bình |
Người ký | Quách Tất Liêm |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1695/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 11 tháng 8 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ CÁT, SỎI LÒNG SÔNG CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và luật chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 237/TTr-STNMT ngày 19 tháng 5 năm 2021 và Tờ trình số 345/TTr-STNMT ngày 23 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
(có Phương án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân sử dụng đất, mặt nước; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản cát, sỏi lòng sông; các tổ chức, cá nhân kinh doanh, tập kết cát, sỏi và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BẢO VỆ CÁT, SỎI LÒNG SÔNG CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1695/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN
Thời gian qua, công tác quản lý và hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, các khu vực tài nguyên cát, sỏi lòng sông được quản lý chặt chẽ, khai thác có tổ chức và dần đi vào nề nếp, tạo việc làm cho người lao động, phục vụ nhu cầu vật liệu để xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương và đóng góp vào thu ngân sách của tỉnh. Tuy nhiên bên cạnh đó, công tác quản lý nhà nước về cát, sỏi lòng sông và tình hình hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng suối (sau đây gọi chung là lòng sông) trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số bất cập như: Công tác kiểm tra, xử lý của các cấp, các ngành đã được tăng cường nhưng hiệu quả chưa cao; vẫn còn tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác cát, sỏi chưa chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về khoáng sản và các quy định pháp luật khác có liên quan; tình trạng khai thác cát, sỏi trái phép vẫn còn diễn ra tại một số khu vực, nhất là ban đêm, ngày nghỉ, ngày lễ..., gây ảnh hưởng đến môi trường, nguy cơ sạt lở bờ bãi ven sông suối, thất thoát tài nguyên khoáng sản, thất thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, gây mất trật tự an ninh khu vực.
Trước thực trạng hoạt động khai thác, tập kết cát, sỏi lòng sông và công tác quản lý nhà nước về cát, sỏi trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua. Nhằm tăng cường công tác quản lý và bảo vệ có hiệu quả cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, bảo vệ môi trường, sinh thái, đảm bảo an ninh trật tự..., việc ban hành Phương án bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình là hết sức cần thiết nhằm thực hiện và cụ thể hóa một số nội dung của Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
1. Quan điểm
Cát, sỏi lòng sông là tài nguyên khoáng sản được xếp vào loại không tái tạo, việc sử dụng không hợp lý loại tài nguyên cát, sỏi sẽ làm suy giảm nguồn cung, dẫn tới khai thác quá mức loại khoáng sản này, gây sụt lún bề mặt địa hình, sạt lở bờ sông. Do đó cần phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội và môi trường sinh thái, góp phần tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân; tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
2. Mục tiêu
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1695/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 11 tháng 8 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ CÁT, SỎI LÒNG SÔNG CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và luật chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 237/TTr-STNMT ngày 19 tháng 5 năm 2021 và Tờ trình số 345/TTr-STNMT ngày 23 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
(có Phương án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân sử dụng đất, mặt nước; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản cát, sỏi lòng sông; các tổ chức, cá nhân kinh doanh, tập kết cát, sỏi và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BẢO VỆ CÁT, SỎI LÒNG SÔNG CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1695/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN
Thời gian qua, công tác quản lý và hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, các khu vực tài nguyên cát, sỏi lòng sông được quản lý chặt chẽ, khai thác có tổ chức và dần đi vào nề nếp, tạo việc làm cho người lao động, phục vụ nhu cầu vật liệu để xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương và đóng góp vào thu ngân sách của tỉnh. Tuy nhiên bên cạnh đó, công tác quản lý nhà nước về cát, sỏi lòng sông và tình hình hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng suối (sau đây gọi chung là lòng sông) trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số bất cập như: Công tác kiểm tra, xử lý của các cấp, các ngành đã được tăng cường nhưng hiệu quả chưa cao; vẫn còn tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác cát, sỏi chưa chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về khoáng sản và các quy định pháp luật khác có liên quan; tình trạng khai thác cát, sỏi trái phép vẫn còn diễn ra tại một số khu vực, nhất là ban đêm, ngày nghỉ, ngày lễ..., gây ảnh hưởng đến môi trường, nguy cơ sạt lở bờ bãi ven sông suối, thất thoát tài nguyên khoáng sản, thất thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, gây mất trật tự an ninh khu vực.
Trước thực trạng hoạt động khai thác, tập kết cát, sỏi lòng sông và công tác quản lý nhà nước về cát, sỏi trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua. Nhằm tăng cường công tác quản lý và bảo vệ có hiệu quả cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, bảo vệ môi trường, sinh thái, đảm bảo an ninh trật tự..., việc ban hành Phương án bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình là hết sức cần thiết nhằm thực hiện và cụ thể hóa một số nội dung của Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
1. Quan điểm
Cát, sỏi lòng sông là tài nguyên khoáng sản được xếp vào loại không tái tạo, việc sử dụng không hợp lý loại tài nguyên cát, sỏi sẽ làm suy giảm nguồn cung, dẫn tới khai thác quá mức loại khoáng sản này, gây sụt lún bề mặt địa hình, sạt lở bờ sông. Do đó cần phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội và môi trường sinh thái, góp phần tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân; tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
2. Mục tiêu
Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản nói chung và tài nguyên khoáng sản cát, sỏi lòng sông nói riêng; xử lý kịp thời tình trạng khai thác khoáng sản cát, sỏi lòng sông trái phép (sai phép và không phép), kiên quyết ngăn chặn, tiến tới chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép.
3. Đối tượng tài nguyên khoáng sản chưa khai thác cần bảo vệ
Khoáng sản cát, sỏi lòng sông đã được điều tra, phát hiện; chưa được điều tra, phát hiện; chưa được cấp giấy phép khai thác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ CẤP PHÉP CÁT, SỎI LÒNG SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
1. Công tác ban hành các văn bản
Căn cứ Luật Khoáng sản, các văn bản hướng dẫn Luật và điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành thực hiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực khoáng sản cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình:
- Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 17/2/2011 về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 17/9/2012 về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 14/4/2015 về việc ban hành Quy định về bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Quyết định số 104/QĐ-UBND ngày 17/1/2018 ban hành phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 02/4/2018 về việc ban hành Quy định về bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Quyết định số 3081/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 về việc phê duyệt khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Chỉ thị số 52 - CT/TU ngày 12/4/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Quyết định số 1521/QĐ-UBND ngày 17/7/2019 về việc quy định khối lượng riêng, hệ số nở rời từ thể tự nhiên sang thể nguyên khai, tỷ lệ quy đổi từ số lượng thành phẩm ra số lượng nguyên khai của một số loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các ngành, các cấp trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản cát, sỏi lòng sông trên địa bàn.
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản
Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hoạt động khoáng sản trong đó có khoáng sản cát, sỏi lòng sông.
Việc tuyên truyền phổ biến và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản đến chính quyền và nhân dân địa phương và đặc biệt là các đơn vị hoạt động khoáng sản đã được quan tâm, chú trọng thực hiện dưới các hình thức như: hội nghị tập huấn triển khai các chuyên đề về khoáng sản, bảo vệ môi trường; đăng tải văn bản pháp luật và các văn bản hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục, ý thức chấp hành pháp luật về khoáng sản đã được nâng cao, đặc biệt là công tác bảo vệ nguồn khoáng sản chưa khai thác.
3. Công tác lập, phê duyệt quy hoạch khoáng sản
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngành, Sở Xây dựng đã phối hợp với các Sở, ngành liên quan của tỉnh đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh, xin ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan để phê duyệt quy hoạch khoáng sản cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình phù hợp với quy hoạch chung của cả nước và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn; thực hiện khai thác, sử dụng khoáng sản cát, sỏi lòng sông hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả phục vụ nhu cầu xây dựng cho giai đoạn phát triển, đồng thời có tính đến sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu cầu sử dụng khoáng sản cát trong thời gian tới; đồng thời bảo vệ được môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.
Trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 946/QĐ-UBND ngày 15/7/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020; gồm 03 điểm mỏ được quy hoạch với diện tích 290,3 ha.
Quy hoạch được điều chỉnh tại Quyết định số 2488/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2017 về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng cát sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020; gồm 03 điểm mỏ được quy hoạch diện tích còn 108,0 ha; 10 khu vực tập kết cát, sỏi với diện tích 24,0 ha; hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 10 vị trí tập kết cát, sỏi đồng bộ với vị trí cảng, bến thủy nội địa, tổng diện tích đất sử dụng là 28,495 ha được phê duyệt tại Quyết định số 2957/QĐ-UBND ngày 01/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (có phụ lục kèm theo).
4. Công tác cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản cát, sỏi
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có 03 mỏ cát được cấp phép khai thác gồm: Công ty Cổ phần khai khoáng SAHARA với diện tích cấp phép khai thác 75,0 ha tại xã Thịnh Minh, huyện Kỳ Sơn (nay là thành phố Hòa Bình); Công ty TNHH Xây dựng Hùng Yến diện tích cấp phép khai thác 20,0 ha tại xã Hợp Thành, huyện Kỳ Sơn (nay là thành phố Hòa Bình); Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Xuân Thành diện tích cấp phép khai thác 11,0 ha tại xã Yên Bồng, huyện Lạc Thủy (có phụ lục kèm theo).
IV. CÔNG TÁC BẢO VỆ CÁT, SỎI LÒNG SÔNG CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TẠI THỜI ĐIỂM LẬP PHƯƠNG ÁN
Để tăng cường quản lý bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác nói chung trong đó có quản lý cát, sỏi lòng sông, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành: Quyết định số 104/QĐ-UBND ngày 17/1/2018 ban hành phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 02/4/2018 về việc ban hành Quy định về bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 3081/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 về việc phê duyệt khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Các đơn vị chức năng trên địa bàn tỉnh đã tổ chức triển khai và thực hiện tốt các văn bản trên, hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã đi vào nền nếp; công tác kiểm tra hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép đã được tăng cường, tuy nhiên, ở một số địa bàn còn chưa được thực hiện thường xuyên, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu quản lý đề ra.
V. NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản và Nhân dân đã được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện, song hiệu quả chưa cao, chưa sâu rộng tới mọi đối tượng liên quan, dẫn đến việc chấp hành quy định pháp luật về khoáng sản chưa nghiêm.
- Công tác phối hợp trong thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép chưa thực sự chặt chẽ giữa các đơn vị chức năng; trách nhiệm quản lý bảo vệ tài nguyên khoáng sản cát, sỏi lòng sông ở cấp cơ sở có nơi, có thời điểm còn bị buông lỏng. Tình trạng khai thác cát, sỏi trái phép vẫn còn diễn ra, chủ yếu tại các sông suối nhỏ, nhất là các vùng giáp ranh địa giới hành chính, tại các bãi bồi ven sông suối dễ khai thác và vận chuyển.
- Công tác quản lý quy hoạch thực hiện còn bất cập, chưa thường xuyên rà soát để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn của địa phương; việc quản lý, bảo vệ các khu vực đã được phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác còn bị buông lỏng.
- Một số địa phương chưa nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp huyện, xã trong công tác quản lý tài nguyên cát, sỏi; sự vào cuộc tích cực của hệ thống chính trị trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực cát, sỏi còn thiếu quyết liệt, nhất là chính quyền cơ sở trong việc thực hiện các trách nhiệm về quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định tại Quyết định số 104/QĐ-UBND ngày 17/1/2018 ban hành phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 02/4/2018 về việc ban hành Quy định về bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Công tác kiểm tra của các cấp, các ngành trong hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép đã được tăng cường, nhưng biện pháp xử lý chưa đủ mạnh để chấm dứt tình trạng khai thác cát, sỏi trái phép; công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong kiểm tra, xử lý chưa thực hiện tốt, còn tình trạng trông chờ, ỷ lại cấp trên.
- Lực lượng cán bộ cấp huyện, đặc biệt là cấp xã được giao nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về khoáng sản chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cả về số lượng và trình độ chuyên môn, do kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực (đất đai, môi trường, khoáng sản); chưa phối hợp tốt với các đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.
- Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của nhiều tổ chức, cá nhân còn hạn chế, chưa tự giác thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Các đối tượng khai thác cát, sỏi trái phép thường hoạt động vào ban đêm, các ngày nghỉ, ngày lễ, tập trung chủ yếu tại các khu vực sông suối giáp ranh giữa hai tỉnh, hai huyện, hai xã nên gây khó khăn cho công tác kiểm tra, xử lý.
- Nhu cầu về vật liệu cát, sỏi cho xây dựng các cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng, tài nguyên cát, sỏi lòng sông ngày càng cạn kiệt.
- Một số đơn vị chức năng, chủ lòng hồ thủy điện, thủy lợi chưa phát huy vai trò trách nhiệm trong công tác bảo vệ khoáng sản cát, sỏi chưa khai thác.
VI. CÁC KHU VỰC SÔNG, SUỐI CẦN QUAN TÂM BẢO VỆ
TT |
Tên sông, suối |
Địa điểm |
1 |
Sông Đà |
Thành phố Hòa Bình |
2 |
Sông Bưởi |
huyện Lạc Sơn |
3 |
Sông Bùi |
Xã Tân Vinh, thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn |
4 |
Sông Bôi |
Huyện Kim Bôi, huyện Lạc Thủy |
5 |
Sông Mã |
Xã Vạn Mai, huyện Mai Châu |
Ngoài ra, còn các suối nhỏ khác trên địa bàn tỉnh cần phải bảo vệ.
VII. BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ KHẮC PHỤC HẠN CHẾ
- Để tăng cường và khắc phục hạn chế trong công tác quản lý cát, sỏi lòng sông đối với vùng giáp ranh (giữa hai tỉnh, hai huyện, hai xã) các đơn vị liên quan tổ chức xây dựng và thực hiện Quy chế phối hợp trao đổi thông tin, phát hiện và xử lý vi phạm hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép trên phạm vi giáp ranh.
- Các sở, ngành, đơn vị chức năng liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 104/QĐ-UBND ngày 17/1/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 02/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; thực hiện việc phối hợp quản lý, trao đổi thông tin, phát hiện và xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác cát, sỏi trên địa bàn.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì việc rà soát, tổng hợp các vấn đề vướng mắc, ý kiến của các sở, ngành, địa phương khi triển khai thực hiện; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh Phương án bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện hành và phù hợp với thực tế của địa phương.
- Cung cấp các thông tin, tài liệu về khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, quy hoạch khoáng sản, khu vực cấp phép hoạt động cát, sỏi cho các đơn vị liên quan và các lực lượng chức năng để thực hiện công tác quản lý.
- Thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tại các địa bàn thường xảy ra hoạt động khoáng sản cát, sỏi trái phép; Lực lượng nòng cốt là Thanh tra chuyên ngành, các đơn vị trực thuộc có liên quan và lực lượng chức năng tại địa phương nơi có hoạt động khoáng sản trái phép. Các Sở, Ngành chức năng và Công an tỉnh được huy động tham gia phối hợp để xử lý vụ việc có tính chất phức tạp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền địa phương tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông nội tỉnh; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông trên các sông nội tỉnh.
- Thực hiện công tác quản lý, tham mưu cấp phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông theo đúng quy định của Luật Khoáng sản, pháp luật có liên quan và quy định tại Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các cấp, các ngành được giao nhiệm vụ trong Phương án này, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả công tác quản lý bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan trung ương có liên quan về tình hình cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng cát, sỏi lòng sông tại địa phương.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật trong việc sử dụng cát, sỏi lòng sông làm vật liệu xây dựng; không cho phép sử dụng cát, sỏi lòng sông có đủ chất lượng làm cát, sỏi xây dựng dùng cho mục đích san lấp, cải tạo mặt bằng; xây dựng giải pháp khuyến khích tăng cường sản xuất, sử dụng vật liệu thay thế cát, sỏi lòng sông.
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, sử dụng cát, sỏi lòng sông; cân đối cung cầu sử dụng tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc xây dựng nội dung quản lý cát, sỏi lòng sông; tham gia ý kiến thuộc thẩm quyền về nội dung quản lý, thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
- Phối hợp kiểm tra tình hình hoạt động khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng Quy hoạch tỉnh Hòa Bình trong đó nội dung quản lý, thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về Quy hoạch, pháp luật về Khoáng sản và các quy định liên quan.
Thẩm định chủ trương đầu tư các dự án khai thác cát, sỏi lòng sông đảm bảo đáp ứng các quy định tại Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn, quy định tại điểm c, khoản 5, Điều 3, Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
- Phối hợp với các đơn vị, địa phương thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với nội dung có liên quan trong việc xác định phạm vi, quy mô, ranh giới các khu vực thuộc phạm vi bảo vệ an toàn đập thủy điện.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan trong việc kiểm tra, giám sát khối lượng cát, sỏi thu hồi (nếu có) trong quá trình duy tu, nạo vét các lòng hồ thủy điện; yêu cầu chủ đầu tư chỉ được phép khai thác phần trữ lượng do bồi lắng và phải gắn với yêu cầu nạo vét, phòng, chống bồi lắng lòng hồ; tham mưu quản lý, cấp phép đối với các hoạt động thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.
- Phối hợp kiểm tra tình hình hoạt động khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với các đơn vị, địa phương thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với nội dung có liên quan đến phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, hành lang bảo vệ đê điều, hành lang thoát lũ cho các tuyến sông có đê; lấn chiếm bãi sông, lòng sông, tạo vật cản, cản trở dòng chảy thuộc trách nhiệm quản lý của ngành theo quy định tại Điều 14 và Điều 18 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan trong việc kiểm tra, giám sát khối lượng cát, sỏi thu hồi (nếu có) trong quá trình duy tu, nạo vét các lòng hồ thủy lợi; yêu cầu chủ đầu tư chỉ được phép khai thác phần trữ lượng do bồi lắng và phải gắn với yêu cầu nạo vét, phòng, chống bồi lắng lòng hồ; tham mưu quản lý, cấp phép đối với các hoạt động thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định tại Điều 44 Luật Thủy lợi.
- Tham gia ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về phòng chống thiên tai, thủy lợi và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 15 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ đối với hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản cát, sỏi lòng sông.
- Chủ trì, phối hợp các sở ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác quản lý đê kè, thủy lợi nhằm kịp thời phát hiện, xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác, tập kết, kinh doanh cát, sỏi ảnh hưởng đến an toàn đê kè, hàng lang thoát lũ.
- Phối hợp với cơ quan chức năng và chính quyền địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động khoáng sản cát, sỏi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý kết cấu hạ tầng thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị được giao quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi ngoài chức năng nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực khai thác công trình thủy lợi, phải kịp thời báo cáo chính quyền địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan chức năng về các hoạt động khoáng sản cát, sỏi trái phép trong phạm vi bảo vệ của các công trình thủy lợi do đơn vị đang khai thác để phối hợp xử lý theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan trong việc xác định phạm vi, quy mô, ranh giới các khu vực thuộc phạm vi bảo vệ an toàn tuyến luồng, các công trình trên sông, xây dựng quy hoạch hệ thống bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội địa; tham gia ý kiến đối với việc xây dựng quy hoạch hệ thống bến bãi và cấp giấy phép bến bãi tập kết cát, sỏi lòng sông theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ. Chủ trì thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước theo quy định đối với nội dung có liên quan về phương tiện vận chuyển cát, sỏi trên sông được quy định tại Điều 11 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh thực hiện biện pháp quản lý các phương tiện khai thác cát, sỏi trên sông theo quy định của pháp luật (về an toàn vận tải đường thủy nội địa; việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện khai thác, vận chuyển cát, sỏi trên lòng sông; việc đăng ký số lượng, chủng loại, gắn biển hiệu các phương tiện khai thác cát...).
- Tham gia ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về đường thủy nội địa và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 15 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ đối với hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản cát, sỏi lòng sông.
- Căn cứ Kế hoạch được phê duyệt thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành pháp luật thuế, hóa đơn; vi phạm liên quan đến hợp thức hóa đầu vào cát, sỏi lòng sông tại các công trình, dự án để kê khai, quyết toán thuế.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra việc xác định sản lượng cát, sỏi lòng sông khai thác thực tế.
Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế toán hoạt động khai thác khoáng sản cát, sỏi lòng sông theo quy định của pháp luật hiện hành.
Định giá tài sản, giá trị hàng hóa là tang vật, phương tiện vi phạm do hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển cát sỏi trái phép khi có yêu cầu của các cơ quan chức năng.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tuần tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép; vận chuyển và kinh doanh cát, sỏi không có nguồn gốc hợp pháp trên địa bàn.
- Chủ động trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm pháp luật về môi trường, đặc biệt đối với các hành vi khai thác, vận chuyển, mua bán cát, sỏi trái phép trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Công an huyện, thành phố và các phòng nghiệp vụ có liên quan làm tốt công tác nắm tình hình, xử lý vi phạm trên lĩnh vực khai thác cát, sỏi trái phép, phối hợp các ngành chức năng tham mưu giải quyết kịp thời các phức tạp xảy ra, không để hình thành điểm nóng về khoáng sản nổi lên làm ảnh hưởng, an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
10. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Phối hợp Công an tỉnh và các đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý hoạt động vận chuyển kinh doanh, buôn bán, tiêu thụ khoáng sản cát, sỏi không rõ nguồn gốc xuất xứ, không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ; xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực đất quốc phòng và các khu vực thuộc quy hoạch đất quốc phòng. Kịp thời phát hiện và báo cáo cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực đất quân sự, quốc phòng.
12. Báo Hòa Bình, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh
- Thông tin, tuyên truyền các quy định của pháp luật về tài nguyên khoáng sản; Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
- Đăng tải thông tin về công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản trái phép và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đã đăng tải theo quy định của pháp luật.
Các sở, ban, ngành liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản, xây dựng các chính sách về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Lập và phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; thực hiện quy chế phối hợp quản lý cát, sỏi lòng sông trên địa bàn mà Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã ký kết với các tỉnh giáp ranh;
- Triển khai xây dựng, thực hiện Quy chế phối hợp trên địa bàn quản lý và với các địa phương khác nằm trong khu vực giáp ranh địa giới hành chính.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện các biện pháp bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác.
- Ngăn chặn hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc nhận được tin báo xảy ra hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép trên địa bàn; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý cát, sỏi lòng sông trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến thôn, làng; vận động nhân dân địa phương không khai thác, tập kết, kinh doanh, vận chuyển cát, sỏi trái phép.
- Phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác cát, sỏi trái phép; thực hiện quy chế phối hợp trên địa bàn và các xã thuộc các địa phương khác trong khu vực giáp ranh.
- Kịp thời ngăn chặn hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép ngay sau khi phát hiện; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên để xử lý theo quy định của pháp luật.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý cát, sỏi lòng sông trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng đất, mặt nước
- Tổ chức, cá nhân được cấp có theo thẩm quyền giao đất, thuê đất, thuê mặt nước có trách nhiệm phối hợp chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng để bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng; nghiêm cấm không được tự ý khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 của Luật Khoáng sản.
- Khi phát hiện khai thác cát, sỏi trái phép trong phần diện tích đất, mặt nước được cấp có thẩm quyền giao quản lý phải kịp thời báo cáo ngay đến chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng để ngăn chặn, xử lý theo quy định.
17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động cát, sỏi
- Phải cắm mốc các điểm khép góc khu vực hoạt động cát, sỏi lòng sông; lắp đặt bảng thông báo tại bờ sông thuộc phạm vi khu vực thăm dò, khai thác để công khai thông tin Giấy phép thăm dò, khai thác và dự án khai thác cát, sỏi lòng sông với các nội dung: tọa độ, diện tích và sơ đồ phạm vi khu vực thăm dò, khai thác; thời gian khai thác; tên, phương tiện, thiết bị sử dụng để khai thác cát, sỏi.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung yêu cầu tại Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản được cấp và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 9, Điều 15 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ. Tuyệt đối không hoạt động khai thác khoáng sản ngoài khu vực cho phép, nếu vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra tình trạng khai thác trái phép trong phạm vi được phép hoạt động khoáng sản. Khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được phép hoạt động khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã để kịp thời xử lý.
18. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh, tập kết cát, sỏi
- Trường hợp bến, bãi chứa cát, sỏi nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, bãi sông, lòng sông có đê hoặc liên quan đến đê kè phải thực hiện lập hồ sơ cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về thủy lợi, đê điều.
- Phải lắp đặt bảng thông báo để công khai thông tin của bến bãi tập kết cát, sỏi với các nội dung: địa chỉ cung cấp cát, sỏi được tập kết tại bến bãi; lắp đặt trạm cân, camera để giám sát khối lượng cát, sỏi mua - bán tại bến bãi, diện tích bến bãi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định số 23/2020/NĐ- CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ.
IV. XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
- Căn cứ quy định của Luật Khoáng sản, quy định pháp luật khác có liên quan và theo chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước của từng Sở, Ngành; đơn vị chủ trì, phối hợp với các cơ quan kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật và chịu trách trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác bảo vệ khoáng sản cát, sỏi chưa khai thác trên địa bàn tỉnh. Thủ trưởng các cơ quan, địa phương, đơn vị để xảy ra vi phạm kịp thời chỉ đạo, tiến hành xử lý theo thẩm quyền đối với tập thể, cá nhân để xảy ra sai phạm thuộc phạm vi quản lý hoặc báo cáo đề xuất, kiến nghị xử lý theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu theo quy định của pháp luật.
- Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý trách nhiệm người đứng đầu theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật về công chức hiện hành... đối với người đứng đầu các sở ngành, địa phương, đơn vị không thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ được giao, để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép diễn ra trong thời gian dài, mà không giải quyết dứt điểm.
X. KẾ HOẠCH VÀ CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp các sở ngành, địa phương kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản cát, sỏi chưa khai thác trên địa bàn toàn tỉnh theo Phương án đã được phê duyệt.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản cát, sỏi chưa khai thác trên địa bàn tỉnh và báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản hàng năm cho Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7, điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ.
2. Các cơ quan, đơn vị liên quan
Trong phạm vi chức năng quản lý, nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức thực hiện; kịp thời phát hiện, cung cấp thông tin và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Sở Tài nguyên và Môi trường bảo vệ các khu vực khoáng sản chưa được cấp phép khai thác theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
- Lập kế hoạch bảo vệ khoáng sản cát, sỏi lòng sông chưa khai thác hằng năm và tổ chức thực hiện kiểm tra, xử lý vi phạm về khai thác khoáng sản trái pháp luật trên địa bàn quản lý; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên các trường hợp vượt thẩm quyền.
- Khi phát hiện hoạt động khoáng sản cát, sỏi trái pháp luật, đặc biệt là khai thác tại vùng giáp ranh giữa các địa phương, phải chủ động phối hợp và tổ chức huy động lực lượng để giải tỏa, ngăn chặn; lập biên bản hành vi vi phạm, xử lý theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật, trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo cơ quan cấp trên để xử lý theo quy định.
- Đối với các trường hợp phức tạp, nằm ngoài tầm kiểm soát, đã tổ chức lực lượng và có các biện pháp xử lý nhưng vẫn không thể giải quyết, phải kịp thời báo cáo cơ quan cấp trên. Các trường hợp khẩn cấp có thể thông báo qua điện thoại, sau đó phải có văn bản báo cáo cụ thể.
- Thực hiện báo cáo định kỳ tình hình bảo vệ khoáng sản cát, sỏi chưa khai thác trên địa bàn theo quy định tại điểm d khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
1. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Báo Hòa Bình, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản; tổ chức, cá nhân kinh doanh, tập kết cát, sỏi thực hiện nghiêm túc Phương án bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Phương án bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các sở, ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
CÁC MỎ KHOÁNG SẢN CÁT, SỎI LÒNG SÔNG ĐÃ ĐƯỢC CẤP GIẤY
PHÉP KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1695/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
TT |
Địa điểm |
Tọa độ VN 2000 KTT 105°, MC 6° |
Diện tích (ha) |
Nhà đầu tư |
||
Điểm |
X (m) |
Y (m) |
||||
1 |
Xã Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình |
A |
2322143 |
430003 |
75 ha |
Công ty CP khai khoáng SAHARA |
B |
2322560 |
430234 |
||||
C |
2321956 |
430610 |
||||
D |
2320403 |
431120 |
||||
E |
2320403 |
430880 |
||||
2 |
Xã Hợp Thành, thành phố Hòa Bình |
A |
2320270 |
430700 |
20 ha |
Công ty TNHH XD Hùng Yến |
B |
2320270 |
431050 |
||||
C |
2319660 |
431145 |
||||
D |
2319644 |
430853 |
||||
E |
2310534 |
431523 |
||||
F |
2309108 |
431160 |
||||
G |
2309144 |
431011 |
||||
H |
2309898 |
431142 |
||||
3 |
Huyện Lạc Thủy |
A |
2262009 |
476598 |
11 ha |
Công ty TNHH Xây dựng thương mại Xuân Thành |
B |
2262095 |
476735 |
||||
C |
2262037 |
476773 |
||||
D |
2261990 |
476670 |
||||
E |
2261968 |
476658 |
||||
F |
2261940 |
476657 |
||||
G |
2261345 |
476907 |
||||
H |
2261218 |
476974 |
||||
I |
2260855 |
477228 |
||||
J |
2260769 |
477175 |
||||
K |
2261050 |
476988 |
||||
L |
2261255 |
476857 |
||||
M |
2261523 |
476745 |
||||
N |
2261991 |
476595 |
||||
B |
2266304 |
476354 |
DỰ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG CÁT, SỎI XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1695/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
TT |
Địa điểm |
Tọa độ VN 2000 KTT 105°, MC 6° |
Diện tích (ha) |
Ghi chú |
||
Điểm |
X (m) |
Y (m) |
||||
KHU VỰC THĂM DÒ, KHAI THÁC XÁT XÂY DỰNG |
|
|
||||
1 |
Xã Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình |
A |
2322143 |
430003 |
Công ty CP khai khoáng SAHARA (75ha) |
Đã cấp phép khai thác |
B |
2322560 |
430234 |
||||
C |
2321956 |
430610 |
||||
D |
2320403 |
431120 |
||||
E |
2320403 |
430880 |
||||
2 |
Xã Hợp Thành, thành phố Hòa Bình |
A |
2320270 |
430700 |
Công ty TNHH XD Hùng Yến (20ha) |
Đã cấp phép khai thác |
B |
2320270 |
431050 |
||||
C |
2319660 |
431145 |
||||
D |
2319644 |
430853 |
||||
E |
2310534 |
431523 |
||||
F |
2309108 |
431160 |
||||
G |
2309144 |
431011 |
||||
H |
2309898 |
431142 |
||||
3 |
Huyện Lạc Thủy |
A |
2262009 |
476598 |
Công ty TNHH Xây dựng thương mại Xuân Thành (11ha) |
Đã cấp phép khai thác |
B |
2262095 |
476735 |
||||
C |
2262037 |
476773 |
||||
D |
2261990 |
476670 |
||||
E |
2261968 |
476658 |
||||
F |
2261940 |
476657 |
||||
G |
2261345 |
476907 |
||||
H |
2261218 |
476974 |
||||
I |
2260855 |
477228 |
||||
J |
2260769 |
477175 |
||||
K |
2261050 |
476988 |
||||
L |
2261255 |
476857 |
||||
M |
2261523 |
476745 |
||||
N |
2261991 |
476595 |
||||
KHU VỰC TẬP KẾT KHAI THÁC CÁT SỎI |
|
|
||||
1 |
Tại cảng Bến Ngọc - bờ phải sông Đà thuộc phường Trung Minh, thành phố Hòa Bình |
A |
2306448 |
432291 |
Diện tích cũ phê duyệt 4,8ha nhưng do quy hoạch vị trí Cầu Hòa Bình 3 trung với điểm này nên diện tích còn lại là 3,4ha |
|
B |
2306502 |
432355 |
||||
C |
2306399 |
432536 |
||||
D |
2306360 |
432579 |
||||
E |
2306332 |
432573 |
||||
F |
2306251 |
432458 |
||||
2 |
Phường Trung Minh, thành phố Hòa Bình |
A |
2310197 |
431601 |
Diện tích 0,56 ha |
|
B |
2310188 |
431625 |
||||
C |
2310159 |
431657 |
||||
D |
2310120 |
431615 |
||||
E |
2310072 |
431588 |
||||
F |
2310086 |
431552 |
||||
3 |
Phường Trung Minh, thành phố Hòa Bình |
A |
2309295 |
431348 |
Diện tích 3,9 ha |
|
B |
2309263 |
431437 |
||||
C |
2308884 |
431329 |
||||
D |
2308912 |
431233 |
||||
4 |
Xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình |
A |
2312460 |
431721 |
Diện tích 4,5 ha |
|
B |
2312481 |
431652 |
||||
C |
2312308 |
431540 |
||||
D |
2312073 |
431591 |
||||
E |
2312064 |
431653 |
||||
5 |
Xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình |
A |
2313432 |
431824 |
Diện tích 0,6 ha |
|
B |
2313432 |
431756 |
||||
C |
2313331 |
431756 |
||||
D |
2313333 |
431827 |
||||
6 |
Xã Dân Hạ, thành phố Hòa Bình |
A |
2312917 |
432489 |
Diện tích 6,2 ha |
|
B |
2312870 |
432548 |
||||
C |
2312255 |
432525 |
||||
D |
2312249 |
432392 |
||||
7 |
Xã Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình |
A |
2324927 |
428920 |
Diện tích 3,8 ha |
|
B |
2325011 |
429030 |
||||
C |
2324865 |
429206 |
||||
D |
2324727 |
429097 |
||||
8 |
Xã Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình |
A |
2320318 |
431206 |
Diện tích 0,4 ha |
|
B |
2320328 |
431271 |
||||
C |
2320260 |
431272 |
||||
D |
2320257 |
431213 |
||||
9 |
Xã Hợp Thành, thành phố Hòa Bình |
A |
2320132 |
431251 |
Diện tích 0,5 ha |
|
B |
2320138 |
431305 |
||||
C |
2320038 |
431309 |
||||
D |
2320035 |
431261 |
||||
10 |
Thị trấn Chi Nê, huyện Lạc Thủy |
A |
2266294 |
476376 |
Diện tích 0,14 ha |
|
B |
2266304 |
476354 |
||||
C |
2266247 |
476330 |
||||
D |
2266238 |
476350 |
PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ, SẮP XẾP HỆ THỐNG BÃI TẬP KẾT VÀ KINH
DOANH CÁT, SỎI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1695/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
STT |
Vị trí bến bãi |
Tọa độ ranh giới bến bãi |
Diện tích (ha) |
|
X (m) |
Y (m) |
|||
1 |
Cảng Hưng Long Điện Biên, phường Tân Hòa, thành phố Hòa Bình |
2308573.57 |
430637.17 |
3,80 |
2308599.09 |
430660.44 |
|||
2308608.65 |
430688.59 |
|||
2308580.11 |
430797.06 |
|||
2308323.09 |
430724.99 |
|||
2308359.29 |
430607.03 |
|||
2308382.33 |
430593.67 |
|||
2 |
Xóm Thia, xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình |
2309248.254 |
430783.693 |
0,403 |
230.9266.157 |
430837.709 |
|||
2309270.791 |
430874.938 |
|||
2309221.937 |
430872.391 |
|||
2309221.000 |
430825.000 |
|||
2309205.790 |
430785.223 |
|||
2309075.994 |
430772.027 |
0,262 |
||
2309074.000 |
430782.000 |
|||
2309074.000 |
430798.000 |
|||
2309076.000 |
430814.000 |
|||
2307064.000 |
430828.000 |
|||
2309065.000 |
430844.000 |
|||
2309034.697 |
430845.697 |
|||
2309026.252 |
430836.384 |
|||
2309035.013 |
430814.956 |
|||
2309049.727 |
430766.892 |
|||
3 |
Xóm Bún, xóm Thia, xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình |
2309850.225 |
430946.035 |
4,2 |
2310065.966 |
430983.406 |
|||
2310088.459 |
430897.369 |
|||
2309726.966 |
430792.400 |
|||
2309702.982 |
430933.551 |
|||
2309790.813 |
430947.842 |
|||
4 |
Xóm Yên Hòa 1, xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình |
2312544.371 |
431742.035 |
3,11 |
2312614.558 |
431753.814 |
|||
2312680.364 |
431767.762 |
|||
2312764.669 |
431775.186 |
|||
2312773.095 |
431678.928 |
|||
2312678.517 |
431670.084 |
|||
2312618.931 |
431664.180 |
|||
2312530.083 |
431643.714 |
|||
2312472.56 |
431626.413 |
|||
2312460.986 |
431621.090 |
|||
2312410.259 |
431712.214 |
|||
2312422.144 |
431713.488 |
|||
2312485.787 |
431714.976 |
|||
5 |
Xóm Mỏ Ngô, xã Hợp Thành, thành phố Hòa Bình |
2320133.19 |
431250.47 |
3,07 |
2320153.08 |
431303.48 |
|||
2320136.93 |
431376.54 |
|||
2320087.30 |
431366.75 |
|||
2320016.16 |
431368.16 |
|||
2319887.88 |
431381.33 |
|||
2319866.50 |
431258.40 |
|||
2320034.57 |
431260.54 |
|||
6 |
Xóm Tân Lập, xã Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình |
2320317.95 |
431205.51 |
1,45 |
2320331.39 |
431300.94 |
|||
2320153.08 |
431303.48 |
|||
2320133.19 |
431250.47 |
|||
2320257.00 |
431213.00 |
|||
7 |
Xóm Tôm, xã Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình |
2324837.32 |
428956.65 |
9,83 |
2324961.41 |
429084.41 |
|||
2324842.82 |
429221.44 |
|||
2324744.96 |
429315.58 |
|||
2324628.16 |
429212.93 |
|||
2324554.73 |
429250.39 |
|||
2324457.24 |
429322.33 |
|||
2324350.03 |
429400.29 |
|||
2324144.01 |
429553.76 |
|||
2324102.01 |
429495.03 |
|||
2324104.37 |
429462.00 |
|||
2324173.04 |
429415.83 |
|||
2324265.75 |
429369.51 |
|||
2324335.31 |
429342.12 |
|||
2324436.16 |
429288.28 |
|||
2324536.38 |
429221.41 |
|||
2324649.72 |
429130.85 |
|||
2324746.68 |
429045.67 |
|||
8 |
Thị trấn Chi Nê, huyện Lạc Thủy |
2266004.96 |
476157.29 |
1,16 |
2266018.31 |
476169.87 |
|||
2266027.16 |
476192.00 |
|||
2266046.83 |
476211.31 |
|||
2266023.19 |
476229.14 |
|||
2265983.28 |
476248.94 |
|||
2265950.17 |
476259.93 |
|||
2265912.49 |
476286.12 |
|||
2265884.64 |
476329.29 |
|||
2265872.78 |
476331.60 |
|||
2265855.77 |
476266.42 |
|||
9 |
Thôn Hoàng Đồng, xã Khoan Dụ, huyện Lạc Thủy |
2266324.28 |
476238.26 |
0,06 |
2266318.13 |
476253.73 |
|||
2266286.55 |
476238.70 |
|||
2266293.07 |
476220.18 |
|||
10 |
Thôn Mạnh Tiến, xã Yên Bồng, huyện Lạc Thủy |
2261379.88 |
476713.46 |
1,15 |
2261386.14 |
476766.79 |
|||
2261301.00 |
476795.60 |
|||
2261295.04 |
476810.88 |
|||
2261250.67 |
476834.62 |
|||
2261219.94 |
476729.18 |
|||
2261280.06 |
476726.35 |
|||
2261291.21 |
476725.71 |
|||
Tổng cộng |
28,495 |