1THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
169/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐẦU TƯ, MUA SẮM CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí số 48/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Chỉ thị số 58/CT-TW
ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị về việc "đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá";
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
Quyết định này quy định về việc đầu tư, mua sắm
sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
Đối tượng điều chỉnh của Quyết định này là tất cả
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là các cơ
quan, tổ chức) có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước để đầu tư, mua sắm về công nghệ thông tin.
Điều 2. Quy định về đầu tư,
mua sắm sản phẩm công nghệ thông tin
1. Các cơ quan, tổ chức khi
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước hoặc
vốn vay ưu đãi của tín dụng đầu tư và phát triển của Nhà nước (sau đây gọi tắt
là nguồn vốn ngân sách) để đầu tư, mua sắm, thực hiện các dự án ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là dự án công nghệ thông tin),
phải ưu tiên mua sắm, sử dụng sản phẩm công nghệ thông tin được sản xuất trong
nước (sau đây gọi là sản phẩm công nghệ thông tin) được quy định tại Điều 3 của
Quyết định này.
2. Trong trường hợp sản phẩm
cần mua là loại trong nước đã sản xuất được, nhưng do yêu cầu kỹ thuật đặc thù
của dự án chỉ có sản phẩm nhập ngoại mới đáp ứng được, cơ quan chủ trì dự án phải
có hồ sơ giải trình chi tiết về các yêu cầu đặc thù này gửi xin ý kiến các cơ
quan chuyên môn liên quan và phải được sự thẩm định phê duyệt của cơ quan quản
lý cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Thủ trưởng các cơ quan này phải chịu trách nhiệm
trực tiếp về quyết định cho phép mua sắm sản phẩm nhập ngoại nói trên.
3. Các cơ quan, đơn vị khi xây dựng và triển
khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phải đảm bảo sự cân đối, hợp lý, đồng
bộ giữa mua sắm phần mềm và phần cứng; phải ưu tiên mua sắm, đầu tư xây dựng
các giải pháp, sản phẩm phần mềm và nội dung thông tin số để đảm bảo sự đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin là hiệu quả, tiết kiệm.
4. Nghiêm chỉnh chấp hành quy định pháp luật về
sở hữu trí tuệ trong mua sắm, sử dụng sản phẩm công nghệ thông tin, đặc biệt là
các sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số.
5. Ưu tiên đầu tư, mua sắm sử
dụng các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở, đặc biệt là các sản phẩm do các doanh
nghiệp trong nước khai thác, cung cấp.
6. Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính nhanh chóng xây dựng quy chế và định mức đầu
tư, mua sắm công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù các dự án ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin ở Việt Nam, đặc biệt là các dự án phần mềm.
Điều 3. Tiêu chí các sản phẩm
công nghệ thông tin được ưu tiên.
1. Trong Quyết định này, sản phẩm công nghệ
thông tin được hiểu bao gồm:
- Các sản phẩm phần mềm;
- Các sản phẩm nội dung thông tin số;
- Các sản phẩm phần cứng máy tính;
- Các sản phẩm điện tử chuyên dụng và dân dụng;
- Các sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin (dịch
vụ tư vấn, thiết kế, đào tạo, chuyển giao công nghệ, bảo hành bảo trì về công
nghệ thông tin và các dịch vụ liên quan khác).
2. Sản phẩm công nghệ thông tin được ưu tiên mua
sắm theo Quyết định này phải thoả mãn các tiêu chí sau:
a) Là sản phẩm công nghệ thông tin thoả mãn ít
nhất một trong số các yêu cầu sau:
- Được nghiên cứu thiết kế, sản xuất hoàn toàn
trên lãnh thổ Việt Nam;
- Được lắp ráp, chỉnh sửa, nâng cấp hoặc bản địa
hoá trên lãnh thổ Việt Nam mà các hoạt động này đem lại hàm lượng giá trị gia
tăng cao hoặc đem lại nhiều lợi ích thiết thực về chính trị, xã hội;
- Các dịch vụ công nghệ thông tin do các tổ chức,
doanh nghiệp của Việt Nam hoặc các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài có giấy
phép đầu tư hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện;-
Các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở do các tổ chức,
doanh nghiệp của Việt Nam hoặc doanh nghiệp nước ngoài có giấy phép đầu tư hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam khai thác, cung cấp.
b) Có chất lượng đảm bảo, đáp ứng được yêu cầu ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
nhà nước và các yêu cầu liên quan khác do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định.
3. Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan căn cứ vào
các quy định trong Điều này để xây dựng tiêu chí chi tiết, đồng thời tiến hành
xây dựng, ban hành và định kỳ cập nhật danh mục các sản phẩm công nghệ thông
tin được ưu tiên để làm cơ sở thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Lựa chọn nhà thầu thực
hiện các gói thầu thuộc dự án công nghệ thông tin
1. Các gói thầu thuộc các dự án công nghệ thông
tin của các cơ quan, đơn vị nhà nước sử dụng nguồn vốn ngân sách chỉ tổ chức đấu
thầu quốc tế trong trường hợp các doanh nghiệp công nghệ thông tin trong nước
chưa có khả năng thực hiện, hoặc có thể thực hiện nhưng giá thành quá cao so với
nhà thầu nước ngoài hoặc không chọn được nhà thầu trong nước đáp ứng yêu cầu của
hồ sơ mời thầu. Cho phép các cơ quan, doanh nghiệp công nghệ thông tin trong nước
có thể liên danh, liên kết để cùng đấu thầu dự án công nghệ thông tin.
2. Đối với các dự án công nghệ
thông tin thực hiện đấu thầu quốc tế, nhà thầu nước ngoài phải liên danh với
nhà thầu Việt Nam và phải cam kết dành cho nhà thầu Việt Nam khối lượng công việc
có giá trị tối thiểu là 30% giá trị của toàn bộ gói thầu. Ưu tiên cho nhà thầu
có tỷ lệ giá trị công việc dành cho phía Việt Nam cao hơn.
3. Khi chấm thầu các gói thầu thuộc dự án công
nghệ thông tin dùng nguồn vốn ngân sách, phải có cơ chế ưu tiên cho các nhà thầu
có phương án sử dụng nhiều sản phẩm công nghệ thông tin nội địa. Khuyến khích
hình thức tổ chức mua sắm sản phẩm công nghệ thông tin tập trung, hạn chế mua sắm
nhỏ lẻ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn chi tiết thực hiện các quy định tại Điều này.
Điều 5. Các cơ chế tài chính
thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
1. Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện được xem xét,
ưu tiên ứng vốn đầu tư tuỳ theo tính chất cấp bách của từng dự án; việc ứng vốn
được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông phối hợp Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan xây dựng quy chế quản lý đầu
tư và xây dựng các dự án công nghệ thông tin; đồng thời nghiên cứu rút ngắn thời
gian khấu hao đối với các sản phẩm công nghệ thông tin cho phù hợp với đặc điểm
thay đổi công nghệ nhanh của các sản phẩm này.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu
chính, Viễn thông hướng dẫn chi tiết thực hiện các quy định tại Điều này.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban
hành thông tư hướng dẫn chi tiết thực hiện Quyết định này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo thẩm quyền
của mình ban hành các quy định cụ thể về ưu tiên mua sắm các sản phẩm công nghệ
thông tin trong nước đã sản xuất được trong các dự án công nghệ thông tin dùng
nguồn vốn vay nợ, nguồn vốn viện trợ của nước ngoài và các nguồn vốn khác.
3. Các Bộ, ngành, địa phương vào quý IV hàng năm
có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ Bưu chính, Viễn thông về tình
hình thực hiện Quyết định này để Bộ Bưu chính, Viễn thông tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đối tượng
quy định ở Điều 1 có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN,TBNC, các PCN, BNC,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|