Quyết định 1683/2004/QĐ-BTC về Quy chế quản lý tài chính tạm thời của Công ty mua, bán nợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 1683/2004/QĐ-BTC
Ngày ban hành 01/06/2004
Ngày có hiệu lực 01/06/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Doanh nghiệp

BỘ TÀI CHÍNH

******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 1683/2004/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2004 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠM THỜI CỦA CÔNG TY MUA, BÁN NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG CỦA DOANH NGHIỆP

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật doanh nghiệp nhà nước ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 5/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp;
Căn cứ vào Thông tư số 39/2004/TT-BTC ngày 11/5/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các Ngân hàng và Tổ chức tài chính.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý tài chính tạm thời của Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày k‎ý. Căn cứ Quy chế quản lý tài chính tạm thời, Công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý tài chính trong hoạt động mua, bán nợ và tài sản tồn đọng, đảm bảo chặt chẽ, có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình tổ chức thực hiện quản lý tài chính, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công ty phải kịp thời báo cáo Bộ Tài chính xem xét, giải quyết.

Điều 3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Tài chính các Ngân hàng và Tổ chức tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTTg (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp
- Các Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
- Các Tổng Công ty nhà nước,
- Công báo,
- Như Điều 2,
- Lưu: VP (2), TCCB

K/T BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




LÊ THỊ BĂNG TÂM

 

QUY CHẾ

QUẢN L‎Ý TÀI CHÍNH TẠM THỜI CỦA CÔNG TY MUA, BÁN NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG CỦA DOANH NGHIỆP

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1683/QĐ-BTC ngày 02/6/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Qui chế này áp dụng đối với Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp được thành lập theo quyết định 109/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (trong quy chế này được gọi tắt là Công ty) là Công ty Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, thực hiện chế độ tự chủ về tài chính, bảo đảm nguyên tắc kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Công ty có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam.

Điều 3: Khi thực hiện nhiệm vụ mua, bán, xử lý nợ và tài sản tồn đọng tại doanh nghiệp Nhà nước theo chỉ định, Công ty được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ chi phí để thực hiện theo qui định tại Thông tư số 39/2004/TT-BTC ngày 11/5/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp

Điều 4. Hoạt động mua, bán, thu hồi, xử lý nợ tồn đọng bao gồm cả bán tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ qui định tại Quy chế này không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng .

Điều 5. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của Công ty quy định tại Quy chế này và các chế độ tài chính hiện hành khác của Nhà nước có liên quan.

Điều 6. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu, chi tài chính của Công ty.

Chương 2

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

MỤC I: QUẢN LÝ,  SỬ  DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN

Điều 7. Vốn hoạt động của Công ty gồm:

1. Vốn do Nhà nước đầu tư tại Công ty:

a. Vốn điều lệ của Công ty là: 2.000 tỷ đồng (hai nghìn tỷ đồng) do ngân sách Nhà nước cấp, trong đó:

-500 tỷ đồng (năm trăm tỷ đồng) được cấp tại thời điểm thành lập Công ty.

-Số còn lại được cấp bổ sung dần đến năm 2005, bao gồm cả hình thức chuyển vốn góp cổ phần, liên doanh, liên kết hình thành từ các khoản nợ và tài sản mua theo chỉ định và nhận bàn giao thành vốn điều lệ.  

[...]