UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1674/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 05 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ
1022/QĐ-TTG NGÀY 07/6/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
1059/NQ-UBTVQH13 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁP LUẬT VỀ KẾT HỢP KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG - AN NINH
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1022/QĐ-TTg ngày
07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị
quyết số 1059/NQ-UBTVQH13 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về đẩy mạnh việc thực
hiện chính sách pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Công văn số 1141/SKHĐT-TH, ngày 08/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Quyết định
số 1022/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số
1059/NQ-UBTVQH13 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính
sách pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh.
Điều
2. Giao Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh
và Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều
3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành,
đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định có hiệu lực
từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1022/QĐ-TTG NGÀY
07/6/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 1059/NQ- UBTVQH13 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ KẾT HỢP KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG - AN NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1674/QĐ-UBND, ngày 05/8/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức cho cán bộ các cấp, các ngành
về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với củng cố Quốc phòng, An ninh (QP-AN);
nâng cao hiệu quả vận hành cơ chế lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong giải quyết mối quan hệ giữa kinh
tế và QP-AN; hoàn thiện chính sách có liên quan đến mối quan hệ giữa kinh tế với
QP-AN; giúp các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp, cán bộ
công chức, viên chức trên địa bàn xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, thời
gian tổ chức triển khai thực hiện chính sách pháp luật về kết hợp kinh tế với
QP-AN.
2. Yêu cầu
Hình thức triển khai phải phù hợp, tuyên truyền
phải tập trung trên các phương tiện thông tin đại chúng để truyền đạt đầy đủ nội
dung; trong triển khai phải có sự tích cực, chủ động phối hợp có hiệu quả giữa
các ngành, lĩnh vực, địa phương, trong đó chú ý gắn kết hài hòa các mục tiêu
thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, QP-AN với nhau để phục vụ cho mục tiêu chung
là xây dựng kinh tế địa phương phát triển nhanh, bền vững góp phần xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa trong thời kỳ mới.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Thực hiện tốt công tác
thông tin, tuyên truyền, giáo dục QP-AN
Thông tin, tuyên truyền Kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định số 1022/QĐ- TTg ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực
hiện Nghị quyết số 1059/NQ- UBTVQH13 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về đẩy mạnh
việc thực hiện chính sách pháp luật về kết hợp kinh tế với QP-AN của UBND tỉnh
đến các cấp, các ngành, đoàn thể, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn và người
dân, doanh nghiệp trong tỉnh bằng nhiều hình thức nhằm tạo sự đồng thuận cao
trong xã hội, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng
kinh tế với đảm bảo QP-AN.
Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của Hội đồng Giáo dục quốc QP-AN các cấp và công tác giáo dục QP-AN;
sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý công tác giáo dục
QP-AN phù hợp với tình hình thực tiễn; cập nhật, bổ sung, đổi mới chương trình,
giáo trình, phương pháp giáo dục QP- AN cho phù hợp với từng đối tượng; đẩy mạnh
đào tạo giáo viên, giảng viên, từng bước chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, giảng viên QP-AN; phấn đấu đến hết năm 2016 có trên 70% giáo viên và 50%
giảng viên giáo dục QP-AN được đào tạo đạt trình độ chuẩn; hết năm 2020 có trên
90% giáo viên và 70% giảng viên giáo dục QP-AN được đào tạo đạt trình độ chuẩn.
Tăng cường liên kết giảng dạy giáo dục QP-AN cho
các trường Trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp - dạy nghề, Cao đẳng, Đại
học trên địa bàn. Chuẩn bị điều kiện thành lập Trung tâm giáo dục QP-AN tại Trường
Quân sự tỉnh, phấn đấu đến hết năm 2020 có 100% sinh viên học tập, tập trung tại trung tâm
giáo dục QP-AN.
Thực hiện tốt Đề án giáo dục QP-AN giai đoạn
2016-2020 của tỉnh. Đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng và mở rộng thêm đối
tượng bồi dưỡng kiến thức QP- AN, bảo đảm 100% các cán bộ cơ quan, đơn vị, địa
phương, cán bộ xã, phường, đảng viên trong nhiệm kỳ công tác được bồi dưỡng
QP-AN; đẩy mạnh bồi dưỡng kiến thức QP-AN chức sắc, chức việc các tôn giáo, Sư
sãi, đồng bào dân tộc Khmer, cán bộ công nhân trong các khu công nghiệp, cá
nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
2. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà nước trong thực hiện kết hợp phát triển
kinh tế gắn với bảo đảm QP-AN trong tình hình mới
Các cấp ủy đảng, Chính quyền địa phương các cấp
tiếp tục quán triệt sâu sắc, nắm vững và triển khai thực hiện tốt chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về kết hợp phát triển
kinh tế với tăng cường củng cố QP-AN; kịp thời đưa ra những quyết định lãnh đạo
sát với đặc điểm, yêu cầu của ngành, địa phương; tăng cường kiểm tra việc thực
hiện của chính quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, chấn chỉnh kiện toàn tổ chức,
chăm lo bồi dưỡng nâng cao năng lực, trách nhiệm của các cơ quan và cán bộ
chuyên trách tham mưu cho Đảng và Nhà nước trong thực hiện chủ trương, đường lối
về kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố QP-AN; làm tốt công tác bảo
vệ chính trị nội bộ, chủ động nắm chắc và kiểm soát tình hình an ninh, quốc
phòng trên địa bàn; không để bị động, đột xuất, bất ngờ.
Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược về cải
cách thể chế, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng; tập
trung rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào
các khu, tuyến, cụm công nghiệp, đầu tư vào nông nghiệp nông thôn nhằm khai
thác hiệu quả các nguồn lực và vốn đầu tư trong và ngoài nước thực hiện phát
triển kinh tế kết hợp tăng cường củng cố QP-AN.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại tố cáo, tiếp công dân; tiếp tục xử lý dứt điểm các vụ việc còn tồn đọng
trên địa bàn như: xử lý mặt bằng khu dân cư phường 5, tuyến công nghiệp Cổ
chiên, Khu Công nghiệp Bình Minh, Nhà máy Bia Sài Gòn - Vĩnh Long, khu du lịch
Phước Yên,...và các vụ khiếu nại kéo dài, không để khiếu nại vượt cấp gây ảnh
hưởng đến an ninh trật tự và hình ảnh của địa phương.
3. Phát triển kinh tế kết hợp
chặt chẽ với bảo đảm QP-AN, giải quyết tốt các vấn đề xã hội
Thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế, xây dựng cơ cấu
kinh tế hợp lý, phát triển công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ trên cơ
sở phát triển nông nghiệp toàn diện, hiện đại; tập trung rà soát, điều chỉnh
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, các quy
hoạch ngành, lĩnh vực đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với đảm bảo
QP-AN và xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc; sắp xếp, bố trí lại lực
lượng QP-AN trên từng địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội và kế hoạch phòng thủ của tỉnh; rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống kế
hoạch sẵn sàng chiến đấu của cấp tỉnh và cấp huyện theo đúng các quy định và
phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của từng địa phương, đơn vị.
Đảm bảo mỗi bước tăng trưởng, phát triển kinh tế
của tỉnh là bước tăng cường tiềm lực vật chất, kỹ thuật cho khu vực phòng thủ
và thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn. Đẩy mạnh
thu hút đầu tư vào các khu, cụm, tuyến công nghiệp tại các huyện, thị xã, thành
phố trên địa bàn tỉnh, chú trọng thu hút các dự án đầu tư vào một số lĩnh vực
có lợi thế, sử dụng nguyên liệu tại chỗ, hạn chế nhập khẩu như: chế biến nông sản,
thủy sản; sản xuất các mặt hàng thiết yếu: quần áo, giày dép, dược phẩm...; ưu
tiên phát triển các cơ sở kinh tế gắn với căn cứ hậu cần và địa phương vững chắc
trên các địa bàn trong tỉnh, chú trọng khả năng bảo vệ và di dời để sẵn sàng ứng
phó khi có chiến tranh, lệnh trừng phạt, trả đũa kinh tế xảy ra.
Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững nhằm giải quyết tốt các vấn đề
giảm nghèo, góp phần chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi đối phó với hiện tượng
biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn; tập trung huy động các nguồn lực tiếp tục xây dựng
các công trình thuộc các xã nông thôn mới, tạo diện mạo mới, nâng cao đời sống
vật chất tinh thần cho người dân vùng nông thôn, góp phần đảm bảo an ninh lương
thực, an ninh nông thôn và tạo thế trận phòng thủ “thế trận lòng dân” vững chắc.
Tăng cường và đổi mới công tác dân vận vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, tạo sự chuyển biến tích cực trong thực hiện chính sách
dân tộc, công tác dân tộc trong tỉnh; tiếp tục tuyên truyền, phổ biến đến các vị
chức sắc, chức việc và đồng bào dân tộc thiểu số để nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, tạo sự đồng thuận trong quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước; tiến hành rà soát, thực hiện tốt các chương trình, chính sách
an sinh xã hội; cân đối, bổ sung, lồng ghép các nguồn lực ưu tiên đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng, triển khai các chương trình, dự án nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Phát huy tốt vai trò tham mưu của các cơ quan
Quân sự, Công an các cấp trong việc thẩm định, đánh giá các dự án đầu tư, nhất
là các dự án đầu tư có vốn nước ngoài. Các công trình xây dựng cơ bản phục vụ lợi
ích xã hội trên địa bàn tỉnh đều phải xét đến yếu tố qui mô, địa điểm, yếu tố tự
bảo vệ và chuyển hóa phục vụ được cả QP-AN, cho phòng thủ tác chiến và phòng thủ
dân sự. Phát triển giao thông vận tải, nâng cấp mở rộng các tuyến đường, bến
phà, cảng sông đảm bảo vừa phục vụ đi lại của người dân, phát triển kinh tế tỉnh
nhà trong thời bình vừa đảm bảo cho các phương tiện cơ động của lực lượng vũ
trang di chuyển. Tập trung các nguồn vốn đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất cho
ngành y tế từ tuyến tỉnh đến cơ sở để nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh và đảm bảo y tế dân sự cho quân sự khi chiến
tranh xảy ra.
Tăng cường kết hợp kinh tế với quốc phòng trong
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ. Tập trung
đào tạo và đào tạo lại, bổ sung nguồn nhân lực cho những ngành, lĩnh vực có vai
trò quyết định, tạo bước đột phá trong lĩnh lực kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất
là xây dựng đội ngũ cán bộ, quản lý cho hệ thống chính trị các cấp; các lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, y tế, đào tạo nghề, phát triển đội
ngũ doanh nhân.
4. Củng cố vững chắc nền quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh,
có sức chiến đấu cao
Củng cố, kiện toàn cơ quan Công an, Quân sự các
cấp, bảo đảm về biên chế, quân số và chất lượng; đảm bảo năng lực trình độ tham
mưu cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, người đứng đầu cơ quan tổ chức; đẩy
mạnh các hoạt động phối hợp giữa lực lượng Công an và Quân sự trong đảm bảo an
ninh trật tự và bảo vệ tuyệt đối an toàn các dịp lễ, tết, sự kiện chính trị trọng
đại diễn ra trên địa bàn; tăng cường phối hợp giữa cơ quan Công an, Quân sự và
các cơ quan, tổ chức trên địa bàn; tổ chức, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thực
hiện tốt nhiệm vụ xây dựng lực lượng tự vệ và tham mưu trong công tác QP-AN
theo quy định của pháp luật.
Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng chính quy quân đội,
xây dựng lực lượng dự bị động viên bảo đảm đủ quân số, đúng cơ cấu tổ chức, sát
với thực tế địa phương; xây dựng lực lượng tự vệ cơ quan, doanh nghiệp, đặc biệt
là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức đăng ký, quản lý chặt chẽ nguồn
dự bị động viên, nâng cao chất lượng các đơn vị huy động khẩn cấp; nâng cao chất
lượng huấn luyện và phát triển đảng trong lực lượng dự bị động viên; huấn luyện
và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng động viên đạt từ 95 đến 100%; đẩy mạnh
đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự, phấn đấu tới
năm 2020, có 10% Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã được đào tạo
Đại học, Cao đẳng.
Tập trung khắc phục sơ hở, thiếu sót trong công
tác quản lý về kinh tế - xã hội nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
chủ động phòng ngừa tội phạm và không để tội phạm lợi dụng hoạt động; tăng cường
khảo sát nắm tình hình, quản lý chặt tuyến, địa bàn, đối tượng không để bị động,
bất ngờ; chủ động phòng ngừa, tích cực đấu tranh, kiềm chế tiến tới đẩy lùi các
loại tội phạm; nâng cao chất lượng, tỷ lệ công tác điều tra, xử lý tội phạm;
triển khai hiệu quả kế hoạch phòng, chống ma túy, kế hoạch thực hiện chương
trình phòng, chống mua bán người; tiếp tục nhân rộng các mô hình, điển hình
tiên tiến bảo đảm an ninh, trật tự cơ sở theo hướng “tự quản, tự phòng, tự bảo
vệ, tự hòa giải”
5. Tăng cường, đổi mới hoạt động
đối ngoại
Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, tăng cường
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, ban ngành trên địa bàn tỉnh, giữa
Trung ương và địa phương, giữa đối ngoại Đảng, Nhà nước và đối ngoại nhân dân;
tích cực mở rộng quan hệ hữu nghị, kết hợp hoạt động giao lưu hữu nghị với công
tác vận động viện trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục,
y tế, xóa đói giảm nghèo, giao thông nông thôn và các hoạt động xã hội từ thiện
trên địa bàn; tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của bạn bè quốc tế, tạo tiền đề
cho sự hợp tác về kinh tế, đầu tư, thương mại, giáo dục, du lịch, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà, nâng cao vị thế, hình ảnh của tỉnh Vĩnh
Long trong quan hệ quốc tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở nội dung của Kế hoạch này, Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện xây dựng Kế hoạch chi tiết
triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị mình đạt hiệu quả.
2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối
theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch đảm bảo nội dung, thời gian và kịp thời tổng
hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định.
3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm bảo từ
ngân sách trong dự toán chi thường xuyên hàng năm được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Trong quá trình triển khai thực hiện, có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh
(thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để được hướng dẫn thực hiện./.