ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1661/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 21 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia;
Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC
ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2016-2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
a) Nâng cao năng lực sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh đầu tư
phát triển sản xuất. Tập trung khai thác, mở rộng thị trường Việt Nam đã ký nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 20%/năm.
b) Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường trong và ngoài tỉnh và thương mại nông thôn, miền
núi. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
giai đoạn 2016 -2020 tăng bình quân 15,5%/năm.
c) Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa
hoạt động xúc tiến thương mại, gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại với
xúc tiến đầu tư và du lịch của tỉnh; xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm,
dịch vụ có lợi thế cạnh tranh của tỉnh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Các nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu
2.1. Nhiệm vụ
a) Chương trình xúc tiến thương mại
thị trường trong nước
Nâng cao chất lượng, quy mô, hiệu quả
tổ chức các hội chợ, triển lãm trên địa bàn của tỉnh; tổ chức các gian hàng
trưng bày, triển lãm các sản phẩm của tỉnh tham gia các hội chợ lớn, có tính chất
khu vực, quốc tế để đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu sản phẩm; hỗ trợ các doanh
nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia hội chợ, triển lãm tổng
hợp, chuyên ngành được tổ chức tại địa bàn tỉnh và các tỉnh, thành phố trong cả
nước qua đó hỗ trợ tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho
doanh nghiệp.
Tập trung phát triển mạng lưới chợ
truyền thống, tạo sự liên kết bền vững giữa nông dân và thương nhân buôn bán tại
các chợ. Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm
thương mại, khu thương mại trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các cửa hàng kinh
doanh tiện lợi, chuyên doanh, khu thương mại...đáp ứng nhu cầu mua sắm của nhân
dân.
Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương
hiệu sản phẩm; ứng dụng thương mại điện tử; quy hoạch các điểm bán hàng, kinh
doanh dịch vụ của các làng nghề, các sản phẩm hàng hóa tiêu biểu của tỉnh tại
các điểm du lịch, điểm dừng chân trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức và đẩy mạnh xã hội hóa các sự
kiện xúc tiến thương mại: Tháng khuyến mãi, tuần bán hàng Việt Nam vì người
tiêu dùng, chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi”, chương trình giới
thiệu các sản phẩm đặc trưng của Tỉnh, qua đó hỗ trợ các doanh nghiệp giới thiệu,
mở rộng mạng lưới phân phối và bán hàng Việt tại các huyện và vùng nông thôn
trong tỉnh.
Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm
và tiếp cận thị trường thông qua tổ chức các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo
sát, nghiên cứu thị trường, cập nhật thông tin về thị trường;
xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng có thế mạnh, thiết yếu; nghiên cứu phát triển
hệ thống phân phối, cơ sở hạ tầng thương mại...
Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ
năng, kiến thức xúc tiến thương mại, kỹ năng phát triển thị trường trong nước
cho các đơn vị chủ trì, các doanh nghiệp; hợp tác với các tổ chức, cá nhân
nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển thị trường trong nước.
Tổ chức các chương trình kết nối cung
cầu tại Hà Nam và các tỉnh, thành trong cả nước.
b) Đẩy mạnh tìm kiếm quảng bá, mở rộng
thị trường xuất khẩu
Khảo sát, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu
thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu nhằm cung cấp các thông tin dự báo, thông
tin thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường quảng bá, giới thiệu những
sản phẩm lợi thế và tiềm năng của tỉnh cho xuất khẩu.
Tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại
kết hợp xúc tiến đầu tư và du lịch nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của
tỉnh ra nước ngoài, đồng thời thu hút đầu tư, khách du lịch nước ngoài đến với
Hà Nam.
Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng
thương mại điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tiếp
cận các thông tin về quản lý xuất nhập khẩu, quản lý cạnh tranh, chứng nhận xuất
xứ, cấp phép nhập khẩu tự động. Đồng thời phối hợp với các cơ quan Trung ương hỗ
trợ các doanh nghiệp trong việc đưa thông tin về sản phẩm hàng hóa, về lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp lên Cổng thông tin xuất khẩu www.vnex.com.vn để tìm
kiếm cơ hội hợp tác, mở rộng thị trường xuất khẩu.
c) Phát triển và đa dạng hóa các sản
phẩm có lợi thế của tỉnh
Bên cạnh các sản phẩm có lợi thế của
tỉnh phải không ngừng phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm có thế mạnh khác
như: Các mặt hàng công nghiệp, các sản phẩm có sức cạnh tranh và có giá trị gia
tăng cao.
Hỗ trợ và phát triển các sản phẩm
làng nghề truyền thống lồng ghép với Chương trình xây dựng nông thôn mới, tăng
cường mối liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp thông qua các cơ quan chức
năng nhằm hỗ trợ vốn và xúc tiến thương mại, tìm đầu ra cho các sản phẩm nông
nghiệp, các sản phẩm làng nghề...
2.2. Giải pháp
a) Công tác thông tin và truyền thông
Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị
giới thiệu, tuyên truyền về hoạt động xúc tiến thương mại đến với nhân dân và
các tổ chức, doanh nghiệp.
Nâng cấp, cập nhật thường xuyên thông
tin về cơ chế chính sách, hoạt động xúc tiến thương mại trên các trang tin điện
tử của Sở Công Thương, trên Bản tin điện tử, Bản tin Công Thương, Chuyên mục
Công Thương; chú trọng các thông tin, cơ hội kết nối giao thương nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp sản xuất tìm kiếm đối tác, duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm.
Nâng cao năng lực, hiệu quả cung cấp
thông tin xúc tiến thương mại thông qua đổi mới về mô hình, phương thức thực hiện;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng nguồn
thông tin xúc tiến thương mại đáp ứng yêu cầu của sản xuất,
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ; triển khai thực hiện Đề án
nâng cao năng lực công tác thông tin xúc tiến thương mại
giai đoạn 2016-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
228/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi các chủ trương, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực xúc tiến thương mại;
tích cực kêu gọi, vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
tham gia hoặc hỗ trợ thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại.
b) Đa dạng hóa các hình thức xúc tiến
thương mại
Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ tổ
chức các sự kiện như: Hội nghị, hội thảo; hội chợ, triển lãm, trưng bày giới
thiệu sản phẩm,... nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong hoạt động
xúc tiến thương mại.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả của các
phương pháp xúc tiến thương mại truyền thống.
Thúc đẩy các hoạt động ứng dụng
thương mại điện tử, tuyên truyền vận động doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch
thương mại điện tử nhằm đẩy mạnh cơ hội giao thương giữa các doanh nghiệp của tỉnh
với các doanh nghiệp bên ngoài, đặc biệt là các đối tác thương mại tại nước
ngoài.
c) Phát triển hạ tầng thương mại:
Tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư và tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào hệ thống hạ tầng thương mại hiện
đại, hệ thống kho trung chuyển, ICD và các chợ đầu mối, trung tâm thương mại,
siêu thị, khu thương mại, hệ thống cửa hàng tiện lợi, chuyên doanh....
Rà soát, điều chỉnh vị trí đất hợp lý
cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, vừa đảm bảo nhu cầu hiện tại,
vừa phù hợp với sự gia tăng của các dự án đầu tư và mở rộng qui mô hoạt động của
các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại trong tương lai. Đồng thời, có giải
pháp và chính sách tích cực, đồng bộ trong việc giải phóng mặt bằng nhằm tạo
thuận lợi cho các nhà đầu tư khi xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại trên địa
bàn.
d) Tăng cường năng lực, trách nhiệm
và sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
Tăng cường phối hợp trong hoạt động
xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch.
Đẩy mạnh công tác phối hợp trong hoạt
động xúc tiến thương mại: Thiết lập, củng cố mối quan hệ với các cơ quan xúc tiến
thương mại Trung ương, các tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài, các Hiệp hội ngành nghề, các tỉnh bạn để trao đổi
thông tin, tranh thủ sự hỗ trợ, đồng thời học tập kinh nghiệm và mở ra các cơ hội
hợp tác trong lĩnh vực xúc tiến thương mại; Phối hợp với ngành nông nghiệp, các
huyện, thành phố trong việc cung cấp thông tin thị trường, tổ chức khảo sát thị
trường, tham gia hội chợ để giới thiệu sản phẩm...
Phát huy vai trò của các hiệp hội
doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng trong việc liên kết giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với nông dân và làm chức năng cầu nối giữa Nhà
nước với các doanh nghiệp, nông dân.
Các doanh nghiệp phải tích cực, chủ động
nhiều hơn nữa trong công tác xúc tiến thương mại như: Bố trí kinh phí cho hoạt
động xúc tiến thương mại, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ quản lý,
có tay nghề cao, thông thạo ngoại ngữ có khả năng giao dịch trực tiếp với khách
hàng nước ngoài.
đ) Nâng cao năng lực hoạt động của bộ
máy làm công tác xúc tiến thương mại của tỉnh
Hỗ trợ đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác xúc tiến thương
mại trên địa bàn tỉnh, đảm bảo triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến
thương mại đạt hiệu quả.
Hoàn thiện tổ chức, bộ máy hoạt động,
đầu tư cơ sở vật chất cho Trung tâm Khuyến công và xúc tiến thương mại tỉnh và
tổ chức xúc tiến thương mại tại các đơn vị, doanh nghiệp.
3. Kinh phí thực
hiện
- Ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao hàng năm theo kế hoạch.
- Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ những
nội dung được Bộ Công thương phê duyệt nằm trong Chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia.
- Đóng góp của các tổ chức, doanh
nghiệp tham gia Chương trình.
- Tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thực
hiện
a) Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, giám sát, kiểm tra
việc thực hiện Chương trình đảm bảo theo đúng yêu cầu và quy định của pháp luật.
Tổ chức thông tin tuyên truyền về nội
dung Chương trình đã được phê duyệt đến các tổ chức, đơn vị liên quan và doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng,
hàng năm về tình hình triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn gửi Bộ
Công thương, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định; đề xuất,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Chương trình trong trường hợp cần
thiết.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến
thương mại hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định
có liên quan.
c) Các Sở, ngành liên quan
Các Sở, ngành liên quan theo chức
năng có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình nhằm tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư và du lịch
trong nước và nước ngoài.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
Xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại
hàng năm tại địa phương để tổ chức thực hiện có hiệu quả, phù hợp với thực tiễn
và yêu cầu của hoạt động xúc tiến thương mại; phối hợp với Sở Công thương quản
lý, giám sát việc thực hiện các đề án xúc tiến thương mại trên địa bàn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, ngành: Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu
công nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Sở, ngành,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy
(để b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- VPUB: LĐVP, các CV liên
quan;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Đại Thắng
|