ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1660/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 10 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO VỆ TRẺ EM VÀ XÂY DỰNG, NHÂN RỘNG CÁC MÔ HÌNH TRỢ GIÚP TRẺ
EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2014 VÀ 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-TTg
ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Thông tư số
181/2011/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/12/2011 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện
Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Kế hoạch số 156/KH-UBND
ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh về bảo vệ trẻ em tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2011 -
2015;
Xét đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 129/TT-LĐTBXH ngày 01/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển Hệ thống
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và xây dựng, nhân rộng các mô hình chăm sóc trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt tỉnh Hưng Yên năm
2014 và 2015, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Huy động sự tham gia của gia đình,
cộng đồng và xã hội trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng, phát triển
mạng lưới cán bộ, cộng tác viên về bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, nhất là ở
cơ sở; xây dựng các điểm tư vấn dịch vụ bảo vệ trẻ em các cấp nhằm chủ động phòng ngừa, giảm thiểu, loại bỏ các
nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt. Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em
bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực, đáp ứng kịp thời và hiệu quả quyền được bảo vệ,
chăm sóc của trẻ em, tạo cơ hội để các em được hòa nhập cộng đồng, bình đẳng về
cơ hội phát triển và an toàn cho mọi trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng và triển khai thực hiện
hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, trong đó có 01 điểm tư vấn bảo vệ trẻ
em cấp tỉnh. Tại địa bàn trọng điểm triển khai 02 điểm tư vấn cấp huyện và 42
điểm tư vấn cộng đồng và mạng lưới cộng tác viên về bảo vệ trẻ em;
- 95% cán bộ, cộng tác viên tham
gia công tác trẻ em trong toàn tỉnh được tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng
về bảo vệ trẻ em và các chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
- Triển khai 04 mô hình trợ giúp
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng. Phấn đấu 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm
sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển; 70% trẻ em được phát hiện
có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ
nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt;
- Riêng địa bàn trọng điểm, đảm
bảo 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được trợ giúp và được tiếp cận với
các dịch vụ hỗ trợ giáo dục, y tế và các phúc lợi xã hội phù hợp.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:
1. Đối tượng chủ yếu:
Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị
xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới
18 tuổi vi phạm pháp luật.
2. Phạm vi thực hiện:
Thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh,
trong đó ưu tiên triển khai tại vùng trọng điểm của từng mô hình:
- Vùng trọng điểm thực hiện Hệ thống
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại 02 huyện: Kim Động và Khoái Châu.
- Triển khai mô hình trợ giúp trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng tại 16 xã trọng điểm của 4 huyện, gồm
các xã, thị trấn: Nhật Quang, Minh Hoàng, Tam Đa, Tống Phan (huyện Phù Cừ); xã
Cẩm Xá, thị trấn Bần Yên Nhân, Bạch Sam, Hưng Long (huyện Mỹ Hào); xã Vân Du, Hồ
Tùng Mậu, Cẩm Ninh, Phù Ủng (huyện Ân Thi);
xã Thụy Lôi, Minh Phượng, Trung Dũng, An Viên (huyện Tiên Lữ).
- Các cơ sở trợ giúp trẻ em công lập
và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện: Năm 2014 và năm 2015.
III. NỘI DUNG
CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Xây dựng và củng cố hệ thống
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em:
a) Thành lập mạng lưới hệ thống
cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em:
Hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em bao gồm:
- Cấp
tỉnh: Ban điều hành và nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp tỉnh;
- Cấp
huyện: Ban điều hành và nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp huyện;
- Cấp
xã: Ban bảo vệ trẻ em cấp xã; Cộng tác viên bảo vệ trẻ em; Nhóm trẻ em nòng cốt
(cộng tác viên là trẻ em).
b) Xây dựng điểm tư vấn bảo
vệ trẻ em các cấp:
-
Điểm tư vấn bảo vệ trẻ em cấp tỉnh: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
-
Điểm tư vấn bảo vệ trẻ em cấp huyện:
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND các huyện Khoái Châu, Kim Động
và các huyện thực hiện mô hình chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng
đồng thành lập và hướng dẫn hoạt động của điểm tư vấn bảo vệ trẻ em trên địa
bàn các huyện; chỉ đạo và hướng dẫn UBND các xã, thị trấn trên địa bàn quyết định
việc thành lập và tổ chức hoạt động của điểm tư vấn cộng đồng hoặc tại các trường
học.
-
Điểm tư vấn cộng đồng (hoặc tại trường học) cấp xã:
Phấn
đấu mỗi xã, phường, thị trấn thành lập 01 điểm tư vấn tại cộng đồng (hoặc trong
trường học), phân công cán bộ trực tại điểm tư vấn và tổ chức hoạt động theo hướng
dẫn của Ban điều hành bảo vệ trẻ em cấp huyện.
2. Tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên tham gia trong hệ thống cung cấp dịch vụ bảo
vệ trẻ em:
- Đối tượng tập huấn:
+ Cán bộ,
cộng tác viên làm việc trong hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em;
+ Nhân
viên chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
+ Đại
diện các ngành, đoàn thể tại địa phương.
- Nội
dung tập huấn:
+ Về kiến thức: Quy định của pháp
luật, chính sách liên quan đến cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; chức năng, nhiệm
vụ của từng loại hình dịch vụ; vai trò của từng vị trí trong hệ thống cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em...
+ Về kỹ năng: Công tác xã hội;
tham vấn, tư vấn; kỹ năng thực hiện quy trình quản lý, can thiệp, trợ giúp từng
nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị tổn thương; kỹ năng truyền thông,
vận động xã hội...
3. Tổ chức các hoạt động cung cấp
dịch vụ dành cho trẻ em:
Căn cứ nhu cầu của đối tượng trên
địa bàn tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai,
hướng dẫn các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các xã trọng điểm
triển khai các hoạt động cung cấp dịch vụ theo hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các quy định khác của nhà nước có liên
quan.
Hằng năm, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội căn cứ nhu cầu thực tế của các các địa phương và nguồn kinh phí
được giao quyết định cung cấp loại hình dịch vụ, số lượng đối tượng, định mức hỗ
trợ và hướng dẫn phòng Lao động, Thương binh
và Xã hội và các xã trọng điểm triển khai các dịch vụ đảm bảo thiết thực, hiệu
quả.
4. Mô hình trợ giúp trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt (4 mô hình)
a) Mô hình trợ giúp trẻ em bị
bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật:
- Đối tượng chủ yếu: Trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật
- Nội dung hoạt động: Theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
các quy định của Nhà nước có liên quan.
b)
Mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc,
nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại:
- Đối
tượng chủ yếu: Trẻ em lang
thang; trẻ em phải làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất
độc hại mang tính chất gây hại cho sức khỏe, sự an toàn và đạo đức của các em.
- Nội
dung hoạt động: Theo hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và các quy định của Nhà nước có liên quan.
c)
Mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực:
- Đối tượng chủ yếu: trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực; trẻ em có nguy cơ
bị xâm hại tình dục, bị bạo lực.
- Nội dung mô hình gồm những hoạt
động: Theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các quy định của Nhà nước có liên quan.
d)
Mô hình phòng ngừa,
trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật:
- Đối tượng chủ yếu: Người dưới 18 tuổi bị cáo buộc hoặc bị kết tội vi phạm pháp luật
về phương diện hành chính hay hình sự.
- Nội dung hoạt động: Theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
các quy định của Nhà nước có liên quan.
Điều 2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án được bố
trí hằng năm từ nguồn ngân sách tỉnh; ngân sách trung ương và các nguồn hợp
pháp khác.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các ngành,
đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện và điều phối
các hoạt động của Đề án theo nội dung phân công; hướng dẫn hoạt động của đội
ngũ cộng tác viên; kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, lồng ghép việc
triển khai thực hiện Đề án với chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội
phạm giai đoạn 2011-2015; Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma túy
giai đoạn 2011-2015.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành
giáo dục xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”, chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ,
kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường; tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cán bộ quản lý giáo dục,
giáo viên.
4. Sở Tư pháp:
Hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối
với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; nghiên cứu, đề xuất, phổ biến
hướng dẫn những quy định về tư pháp đối với người chưa thành niên.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Xây dựng và quản lý các điểm vui
chơi giải trí cho trẻ em trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và
quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ
em; thực hiện các biện pháp nâng cao trách nhiệm của gia đình trong việc bảo vệ,
chăm sóc trẻ em; chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát
triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em trong gia đình.
6. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch hằng năm về biên chế công chức làm
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trình cơ quan có thẩm quyền quyết định; hướng
dẫn các địa phương bố trí nhân sự làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở xã,
phường, thị trấn, thôn, xóm theo quy định của pháp luật.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phát hiện và phản ánh
kịp thời các vụ việc vi phạm quyền trẻ em trên báo chí; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên
internet dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em; xử lý nghiêm những hành vi sản
xuất, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin không lành mạnh cho trẻ em.
8. Sở Y tế:
Chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu
quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật; thực hiện thí điểm một số loại
hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo
lực và các đối tượng đặc biệt; đẩy mạnh chương trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
chương trình dinh dưỡng trẻ em nhằm giảm tỷ lệ tử vong và suy dinh dưỡng trẻ
em.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu bố trí kinh phí để thực
hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với hoạt động của
Đề án; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
10. Sở
Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với hoạt động của
Đề án; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
11. Các sở, ngành có liên quan: căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện
Đề án.
12. UBND các huyện, thành phố:
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở,
ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hằng năm
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em phù hợp với Đề án này và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; tiếp tục xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; chủ động
bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Đề án; kiểm tra việc thực hiện Đề án tại
địa phương và báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc và các tổ chức thành viên: Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật và vận động cộng đồng
tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa
bàn tỉnh.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở,
ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Quỳnh
|