UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1650/2007/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá,
ngày 06 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ X VỀ MỘT
SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI
VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần
thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn
để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ
chức Thương mại Thế giới;
Căn cứ Nghị quyết số
16/2007/NQ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ về việc ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế
phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại
Thế giới;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương
trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế
phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại
Thế giới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ (để thực hiện);
- Ban Bí thư TƯ Đảng (để báo cáo);
- Ban Tuyên giáo TƯ Đảng (để báo cáo);
- Văn phòng TƯ Đảng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Các Thành viên UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các huyện, thị, thành uỷ, Đảng uỷ trực thuộc TU;
- Các Ban, Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn trực thuộc TU;
- Các đồng chí Tỉnh uỷ viên;
- Lưu: VT, TH (2).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lợi
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 4 BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN
NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
(WTO)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1650 /2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm
2007 của UBND tỉnh)
I. Mục tiêu, Yêu cầu
1. Mục
tiêu:
Chương trình
hành động này xác định nhiệm vụ của các ngành, các cấp và các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương
Đảng Khoá X và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn
để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ
chức Thương mại Thế giới.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt sâu sắc, đầy đủ các quan điểm, chủ
trương, chính sách lớn của Đảng và nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế và gia
nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO);
- Tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của
cán bộ, công chức, viên chức, các doanh nhân và nhân dân trong tỉnh về Tổ chức
thương mại Thế giới, về cơ hội và thách thức khi nước ta trở thành thành viên của
WTO;
- Xác định rõ những công việc cần làm, phân công
nhiệm vụ, thời gian thực hiện cụ thể cho các ngành, các cấp, nhằm tận dụng tốt
cơ hội và vượt qua thách thức, đưa nền kinh tế tỉnh ta phát triển nhanh và bền
vững trong môi trường hội nhập.
II. Nội dung của Chương trình
1. Tuyên truyền, phổ biến thông tin về WTO và
gia nhập WTO.
1.1. Các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết, Chương trình hành động của Chính phủ và
Chương trình hành động này, làm cho cán bộ, công chức, viên chức, các doanh
nhân và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn nhận thức sâu sắc về quan điểm của Đảng
về hội nhập kinh tế quốc tế, về gia nhập WTO, về những cơ hội và thách thức đặt
ra khi nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO.
1.2. Các sở, ban, ngành, căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm nghiên cứu kỹ các nội dung về gia nhập WTO
liên quan tới ngành mình, trên cơ sở đó tập trung tổ chức giới thiệu, hướng dẫn
cụ thể cho các doanh nghiệp những công việc phải làm, giúp các doanh nghiệp chủ
động xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xử lý kịp thời các vấn
đề liên quan tới việc thực hiện các cam kết gia nhập WTO.
1.3. Báo Thanh Hóa, báo Văn hóa Thông tin, Đài
phát thanh – truyền hình tỉnh xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chương
trình chuyên đề phổ biến kiến thức về WTO, về cơ hội, thách thức khi gia nhập
WTO, các quy tắc, luật lệ của WTO, các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về gia nhập WTO.
2. Rà soát, bổ sung, sửa đổi hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, cơ chế, chính sách để đáp ứng yêu cầu hội
nhập, phù hợp với cơ chế thị trường và các quy định của WTO.
2.1. Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà soát lại hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành, đề xuất bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với
chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước về gia nhập WTO và những quy định của
WTO.
2.2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì xây dựng và tham mưu cho UBND tỉnh trình duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.
2.3. Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh chủ
trì:
- Tiến hành
rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ chủ yếu thuộc ngành, lĩnh vực được giao phụ trách cho phù hợp với
quy hoạch tổng thể và điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Rà soát, đề xuất bãi bỏ, sửa đổi các cơ chế,
chính sách hiện hành thuộc lĩnh vực được giao phụ trách phù hợp với các cam kết
gia nhập WTO; nghiên cứu đề xuất cơ chế hỗ trợ đầu tư và phát triển sản phẩm
phù hợp để thay cho các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho sản xuất, xuất khẩu
trái với quy định của WTO.
2.4. UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì:
- Tiến hành rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch
phát triển kinh tế – xã hội nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh
của địa phương và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội,
quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của tỉnh.
- Rà soát, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách do địa phương ban hành cho phù hợp với quy định của WTO.
3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp và sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong tỉnh.
3.1. Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Thuỷ sản:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án nâng
cao năng lực và chất lượng nguồn nhân lực khoa học - công nghệ cho các trung tâm
giống cây trồng, con nuôi để chủ động nghiên cứu tạo ra và ứng dụng các loại giống
mới có năng suất, chất lượng cao.
- Hướng dẫn sử dụng hợp lý các chất bảo vệ thực
vật, các chất kích thích tăng trưởng trong trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm
và nuôi trồng thuỷ sản để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
- Hướng dẫn áp dụng công nghệ sơ chế, công nghệ
bảo quản sau thu hoạch quy mô nhỏ và vừa để phổ biến rộng rãi cho nông dân.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất
tiên tiến (mô hình trang trại, mô hình Khu nông nghiệp công nghệ cao…) để nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa nông, lâm nghiệp, thuỷ sản trên địa
bàn tỉnh.
3.2. Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các
doanh nghiệp tăng cường áp dụng các biện pháp cải tiến kỹ thuật, công nghệ và
áp dụng công nghệ thông tin và các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến để hạ
giá thành sản xuất, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
3.3. Sở Công nghiệp chủ trì tiến hành điều tra,
phân loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm công nghiệp; xác định
những sản phẩm thực sự có lợi thế so sánh để đề xuất biện pháp thiết thực nhằm
nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, hình thành những ngành hàng, sản phẩm
công nghiệp chủ lực của tỉnh.
3.4. Sở
Thương mại chủ trì xây dựng chiến lược phát triển mạng lưới tiêu thụ các sản phẩm
của tỉnh, bảo đảm giữ vững thị trường nội địa, mở rộng thị trường xuất khẩu;
xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm, đẩy mạnh hoạt động
xây dựng và quản bá thương hiệu hàng hoá và dịch vụ của tỉnh.
3.5. Sở Du lịch xây dựng kế hoạch phát triển và
nâng cao chất lượng các chương trình, sản phẩm du lịch tỉnh có thế mạnh như: du
lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa - lịch sử để thu hút
du khách; thực hiện việc lồng ghép các chương trình phát triển du lịch với các
dự án trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa… Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao văn minh, văn hoá trong du lịch.
4. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, huy động
đa dạng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
4.1. Trên cơ sở quy hoạch phát triển Khu kinh tế
Nghi Sơn, quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, Ban quản
lý Khu kinh tế Nghi Sơn, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ
trì:
- Phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế
hoạch đầu tư các công trình giao thông, xử lý chất thải, cấp điện, cấp nước,
thông tin liên lạc đến hàng rào các khu chức năng trong Khu kinh tế, hàng rào
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Xây dựng
phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai thực hiện
Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đối với các dự án đã có chủ
trương đầu tư như: Khu liên hợp lọc hoá dầu, Nhiệt điện Nghi Sơn ... đề xuất
UBND tỉnh phương án ứng trước vốn để tiến hành bồi thường, giải phóng mặt bằng,
đảm bảo có mặt bằng sạch để hấp dẫn các nhà đầu tư.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các
ngành liên quan xây dựng và công bố rộng rãi danh mục các dự án kêu gọi đầu tư
nước ngoài; xây dựng các chương trình trọng điểm vận động xúc tiến đầu tư ở
trong nước và nước ngoài; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá, kêu gọi đầu
tư vào tỉnh; phối hợp với các ngành chuẩn bị tốt hồ sơ dự án và tích cực đấu mối
với các Bộ ngành trung ương để tranh thủ các nguồn vốn ODA, các dự án trợ giúp
kỹ thuật của các nước và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực hội nhập.
4.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tiến hành sơ
kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính
phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với sơ kết thực hiện NQ
10 của Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp, đề xuất giải pháp tiếp tục thúc đẩy
phát triển nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
4.4. Các ngành Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn
hoá - Thông tin, Thể dục - Thể thao đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá lĩnh vực văn
hoá xã hội, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các cơ sở
giáo dục đào tạo, khám chữa bệnh, văn hoá, thể thao, trùng tu, tôn tạo di tích
lịch sử văn hoá.
Trước mắt Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế triển
khai thực hiện thí điểm chuyển các trường PTTH bán công sang loại hình tư thục
và cổ phần hóa bệnh viện đa khoa Thành phố Thanh Hóa; mở rộng mô hình liên kết
giữa các doanh nghiệp với các bệnh viện công lập để đầu tư trang thiết bị y tế
hiện đại, có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
4.5. Các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư và phát triển
doanh nghiệp theo hướng đơn giản, rút ngắn thời gian giải quyết, nhất là các thủ
tục đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức triển khai thực
hiện cơ chế phối hợp với Cục thuế, Công an tỉnh trong việc cấp đăng ký kinh
doanh, đăng ký mã số thuế và cấp giấy phép khắc dấu cho doanh nghiệp theo cơ chế
“một đầu mối”.
- Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn xây dựng và
triển khai thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục đầu tư cho các nhà
đầu tư theo cơ chế "một đầu mối".
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức tập huấn cho đội
ngũ cán bộ, công chức các cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư, bảo đảm
quy trình thẩm định đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư theo đúng các cam kết
quốc tế của Việt Nam.
5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế.
5.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Thương mại, Sở Tư pháp và các ngành liên quan xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật,
các luật sư giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, luật pháp quốc tế và hội
nhập quốc tế.
5.2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Hồng
Đức, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, xây dựng kế
hoạch đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp đào tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu cán bộ cho phát triển kinh tế
- xã hội cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề.
5.3. Sở Lao động - TBXH phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, và các ngành liên quan, trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển
các ngành, lĩnh vực, các dự án lớn đã triển khai và đã có chủ trương đầu tư,
xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
5.4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan nghiên cứu đề xuất chính sách khuyến khích thu hút sinh viên tốt nghiệp
loại giỏi ở các trường đại học, các chuyên gia giỏi, những người có trình độ
cao về làm việc tại tỉnh.
6. Xóa đói giảm nghèo và thực hiện chính sách
an sinh xã hội
6.1. Trên cơ sở chương trình xóa đói giảm nghèo
giai đoạn 2006 - 2010, các ngành chức năng phối hợp với UBND các huyện đẩy
nhanh việc đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, tạo điều kiện cho người
dân được hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản. Chú trọng thực hiện chính sách giải
quyết nhà ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho nhân dân, nhất là đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo.
6.2. Trong quá trình triển khai thực hiện các dự
án có ảnh hưởng đến việc làm và đời sống của nhân dân, các ngành chức năng,
UBND các huyện, thị xã, thành phố cần phối hợp với các chủ đầu tư, các doanh
nghiệp xây dựng và thực hiện phương án hỗ trợ tạo việc làm, dạy nghề để chuyển
đổi nghề nghiệp cho nhân dân bị mất đất sản xuất…
6.3. Sở Lao động - TBXH đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả hoạt động giới thiệu việc làm, cung cấp thông tin thị trường lao động đề
giúp người lao động tìm kiếm việc làm.
7. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
Sở Tài nguyên Môi trường tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra về môi trường, đề xuất xử lý triệt để những cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, nhất là đối với nguồn nước sông, các khu du lịch, khu
bảo tồn thiên nhiên, khu công nghiệp và các đô thị lớn; xây dựng và ban hành
chính sách đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường, xây dựng hệ thống
thông tin, cảnh báo về môi trường.
8. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và
tăng cường chống tham nhũng lãng phí
8.1. Sở Nội vụ chủ trì, tiếp tục rà soát lại chức
năng, nhiệm vụ, kiện toàn tổ chức bộ máy của các ngành, các cấp, đảm bảo tinh gọn,
không chồng chéo, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quản lý điều hành và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ;
8.2. Các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
lập kế hoạch đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực về chuyên
môn, phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ ngoại ngữ, tin học, am hiểu luật pháp
quốc tế, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong môi trường hội nhập; kiên quyết
đưa ra khỏi cơ quan những cán bộ, công chức không đủ năng lực, thiếu trách nhiệm,
gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với công dân và doanh nghiệp.
8.3. Các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính để loại bỏ các loại giấy tờ, thủ tục,
giấy phép không cần thiết; công bố công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế
quản lý, quy trình thủ tục, người chịu trách nhiệm và thời hạn giải quyết công
việc, để các doanh nghiệp và người dân biết, thực hiện và việc giám sát việc thực
hiện.
8.4. Các ngành, UBND các huyện thị xã, thành phố
tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của UBND tỉnh về phòng
chống tham nhũng, trong đó đặc biệt quan tâm đến các lĩnh vực có nhiều sai phạm
như: quản lý sử dụng đất đai, sử dụng tài sản công, đầu tư XDCB, quản lý thu
chi ngân sách.
9. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội
9.1. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ
chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
- Chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng nền quốc phòng
toàn dân và an ninh nhân dân; chủ động đấu tranh chống lại âm mưu diễn biến hoà
bình của các lực lượng thù địch, bảo đảm vững chắc an ninh chính trị, giữ vững
chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ;
- Tăng cường tuần tra kiểm soát đấu tranh phòng
chống có hiệu quả đối với hoạt động vượt biên trái phép, các tội phạm buôn lậu,
mua bán, vận chuyển vũ khí, chất nổ, chất ma tuý qua biên giới;
- Tập trung ngăn chặn, truy quét không để tội phạm
có tổ chức hoạt động bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
9.2. Các ngành, UBND các cấp tăng cường công tác
tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, giải quyết kịp thời những mâu thuẫn phát
sinh từ cơ sở, không để xảy ra điểm nóng, khiếu kiện đông người, nhất là ở các
địa bàn phức tạp, địa bàn có nhiều đồng bào theo tôn giáo; chủ động ngăn ngừa
các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để chia rẽ nội bộ, chống
phá Đảng, chính quyền.
III. Tổ chức thực hiện.
1. Trên cơ sở tiếp tục nghiên cứu
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, những nội dung
nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo
xây dựng chương trình hành động của ngành, địa phương mình và cụ thể hoá thành
các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, bố trí đủ nguồn nhân lực và các
điều kiện đảm bảo hoàn thành những chương trình, đề án, chính sách... được giao
chủ trì thực hiện. Đối với những nhiệm vụ đã có chương trình đề án hoặc không cần
xây dựng các chương trình, đề án, dự án phải tổ chức triển khai ngay để đảm bảo
thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của Chương trình hành động.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng
chương trình hành động của các doanh nghiệp về những nội dung công việc liên
quan; đồng thời cử người có trách nhiệm, có năng lực trình độ tham gia xây dựng
các chương trình, đề án do cơ quan khác chủ trì có liên quan đến chức năng nhiệm
vụ của ngành;
3. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì đôn đốc, kiểm tra các ngành, địa phương, doanh nghiệp triển khai
thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo
cáo tình hình thực hiện và đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh,
đảm bảo Chương trình được thực hiện có hiệu quả./.