ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1644/QĐ-CT
|
Vĩnh Phúc, ngày
10 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN KHẢO SÁT THU NHẬP HỘ DÂN CƯ TỈNH
VĨNH PHÚC THỜI KỲ 2020 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn
cứ Luật Thống kê ngày 26/6/2003;
Căn
cứ văn bản số 814/TCTK-PPCĐ ngày 19/6/2020 của Tổng cục Thống kê về việc thẩm
định Phương án khảo sát tính thu nhập bình quân đầu người của huyện, thành phố
tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét
đề nghị của Cục Thống kê tỉnh tại Tờ trình số 308/TTr-CTK ngày 07/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương
án khảo sát thu nhập hộ dân cư tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2020 - 2025.
Điều
2. Tổ chức thực hiện:
1.
Hàng năm, Cục Thống kê tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cuộc khảo sát
trên phạm vi toàn tỉnh theo đúng Phương án; có trách nhiệm công bố kết quả khảo
sát theo quy định.
2.
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp, đảm bảo các điều kiện để triển khai
thực hiện cuộc khảo sát trên địa bàn tỉnh.
3.
Giao Sở Tài chính thẩm định và đề xuất cấp kinh phí cho Cục Thống kê tỉnh thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Cục trưởng
Cục Thống kê tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và Thủ trưởng đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- TCTK (p/h chỉ đạo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
PHƯƠNG ÁN
KHẢO SÁT THU NHẬP HỘ DÂN CƯ TỈNH VĨNH PHÚC THỜI KỲ 2020 -
2025
(Ban hành theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2020 của
Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
1.
Mục đích, yêu cầu khảo sát
1.1.
Mục đích
Khảo
sát thu nhập hộ dân cư tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2020 - 2025 (sau đây viết gọn là
KSTN-VP) là cuộc điều tra chọn mẫu được thực hiện hàng năm tại tỉnh, bắt đầu từ
năm 2020 nhằm các mục đích sau:
- Thu
thập thông tin về thu nhập hàng năm của hộ dân cư, làm cơ sở để tính thu nhập
bình quân đầu người hàng năm của tỉnh, các huyện, thành phố trong tỉnh bắt đầu
từ năm 2020;
- Đáp
ứng nhu cầu thông tin thống kê phục vụ việc hoạch định chính sách, mục tiêu, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp
theo, cũng như đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu khác.
1.2.
Yêu cầu
KSTN-VP
phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau:
-
Công tác tổ chức thực hiện, điều tra thu thập thông tin, xử lý, tổng hợp số
liệu, công bố kết quả khảo sát, lưu trữ dữ liệu khảo sát phải được thực hiện
theo đúng quy định của Phương án khảo sát;
- Kết
quả KSTN-VP phải xác định được thu nhập bình quân đầu người của từng huyện,
thành phố và của toàn tỉnh theo khu vực thành thị, nông thôn;
-
Quản lý và sử dụng kinh phí khảo sát đúng mục đích, chế độ, định mức, tiết kiệm
và hiệu quả.
2.
Đối tượng, đơn vị và phạm vi khảo sát
2.1.
Đối tượng khảo sát
Đối
tượng của KSTN-VP là hộ dân cư (viết gọn là hộ) và các thành viên hộ.
Hộ:
Là một hoặc một nhóm người ăn chung, ở
chung trong một chỗ từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua và có chung quỹ thu
chi.
Thành
viên hộ: Những người được coi là thành
viên của hộ phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
-
Cùng ăn, ở chung trong hộ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua; và
- Có
chung quỹ thu chi, nghĩa là mọi khoản thu nhập của thành viên đều được đóng góp
vào ngân sách chung của hộ và mọi khoản chi tiêu của họ đều lấy từ ngân sách đó.
-
Có 5 trường hợp ngoại lệ dưới đây được coi là thành viên của hộ:
(1)
Người được xác định là chủ hộ ngay cả khi người đó không ăn, ở trong hộ hơn 6
tháng;
Chủ
hộ là người có vai trò điều hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết
định những công việc của hộ. Thông thường (nhưng không nhất thiết) chủ hộ là
người có thu nhập cao nhất trong hộ, nắm được tất cả các hoạt động kinh tế và
nghề nghiệp của các thành viên khác của hộ. Chủ hộ trong cuộc khảo sát này có
thể khác với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu;
(2)
Trẻ em sinh ra chưa đầy 6 tháng;
(3)
Những người tuy mới ở trong hộ chưa đủ 6 tháng nhưng tương lai sẽ ở lâu dài
trong hộ, kể cả đã có hoặc chưa có giấy chứng nhận (giấy đăng ký kết hôn, giấy
chuyển đến, giấy xuất ngũ về với gia đình...). Những người này bao gồm: con dâu
về nhà chồng, con rể về nhà vợ, người đi làm việc, học tập, lao động ở nước
ngoài hoặc ở các cơ quan, tổ chức trong nước trở về hộ, bộ đội xuất ngũ, về
nghỉ hưu, nghỉ mất sức...;
(4)
Học sinh, sinh viên, người đi làm việc, đi học ở nơi khác trong nước và những
người đi chữa bệnh trong/ngoài nước trên 6 tháng nhưng hộ phải nuôi;
(5)
Khách, họ hàng đến chơi đã ở trong hộ 6 tháng trở lên và hộ phải nuôi toàn bộ.
-
Có 2 trường hợp ngoại lệ dưới đây không được coi là thành viên của hộ:
(1)
Người giúp việc có gia đình riêng sống ở nơi khác, bản thân có quỹ thu chi
riêng và đang ở chung nhà, ăn chung với hộ;
(2)
Người chuyển khỏi hộ có tính chất lâu dài; người chết trong 12 tháng qua, mặc
dù họ đã từng sống trong hộ hơn 6 tháng.
2.2.
Đơn vị khảo sát
Đơn
vị khảo sát trong KSTN-VP là hộ được chọn khảo sát.
2.3.
Phạm vi khảo sát
Cuộc
KSTN-VP được tiến hành tại tất cả các xã, phường, thị trấn (viết gọn là xã) của
9 huyện, thành phố của tỉnh (viết gọn là huyện). Tại mỗi xã, chọn 02 địa bàn
(ĐB) để thực hiện khảo sát. Tại mỗi ĐB, tiến hành chọn các hộ theo phương pháp
ngẫu nhiên hệ thống để phỏng vấn thu thập thông tin.
3.
Thời điểm, thời kỳ và thời gian khảo sát
3.1.
Thời điểm khảo sát
Thời
điểm khảo sát thu thập thông tin là ngày điều tra viên thực tế phỏng vấn hộ
trong khoảng thời gian khảo sát được quy định tại Mục 3.3 dưới đây.
3.2.
Thời kỳ khảo sát
Các
chỉ tiêu thời kỳ trong cuộc khảo sát này có thời kỳ khảo sát (tham chiếu) là 12
tháng trước thời điểm khảo sát.
3.3.
Thời gian khảo sát
Cuộc
khảo sát được tiến hành vào tháng Mười hàng năm. Thời gian thu thập thông tin
tại địa bàn là 10 ngày (kể cả thời gian di chuyển).
4.
Nội dung khảo sát
-
Thông tin về các thành viên hộ: họ và tên, tuổi, giới tính, tình trạng hôn
nhân, trình độ học vấn và tình trạng việc làm.
-
Thông tin về thu nhập của hộ, gồm: thu từ tiền công, tiền lương; hoạt động sản
xuất tự làm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động ngành nghề sản xuất
kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; các khoản thu khác
của hộ.
5.
Phiếu thu thập thông tin và các bảng danh mục sử dụng trong cuộc khảo sát
Cuộc
khảo sát sử dụng phiếu điều tra giấy, ký hiệu: Phiếu số 1/KSTN-VP để phỏng vấn
và ghi thông tin của hộ và Phiếu số 2/KSTN-VP để phúc tra hộ đã thu thập thông
tin.
Đồng
thời, cuộc khảo sát sử dụng 03 bảng danh mục sau đây:
-
Danh mục Nghề nghiệp (đến cấp 2) được ban hành kèm theo Quyết định số
1019/QĐ-TCTK ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê
(được in trong Phiếu số 1/KSTN-VP).
- Hệ
thống Ngành kinh tế Việt Nam (đến cấp 2) được ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ (được in trong Phiếu số
1/KSTN-VP).
-
Danh mục các đơn vị hành chính tỉnh Vĩnh Phúc (theo Bảng danh mục các đơn vị
hành chính Việt Nam 2010 được ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và những thay đổi được Tổng
cục Thống kê cập nhật).
6.
Loại điều tra và phương pháp thu thập thông tin
6.1.
Loại điều tra
KSTN-VP
là cuộc điều tra chọn mẫu trên phạm vi 9/9 huyện của toàn tỉnh, mỗi xã chọn 02
ĐB mẫu để thực hiện khảo sát. ĐB thực hiện KSTN-VP được lấy từ ĐB điều tra
trong Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 của tỉnh.
Mẫu
của KSTN-VP được thiết kế theo 2 bước như sau:
-
Bước 1: Chọn ĐB khảo sát
Đối
với từng xã, chọn 02 ĐB theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Tổng số ĐB khảo
sát của 136 xã trong toàn tỉnh là 272.
-
Bước 2: Chọn hộ khảo sát
Hộ
chọn khảo sát của từng ĐB bao gồm hộ chính thức và hộ dự phòng được chọn theo
phương pháp ngẫu nhiên hệ thống.
Số hộ
khảo sát chính thức của mỗi ĐB sẽ từ 15 đến 28 hộ tùy thuộc vào quy mô hộ của
mỗi huyện nhưng phải đảm bảo mức tối thiểu là 500 hộ/huyện. ĐB khảo sát dưới 20
hộ sẽ chọn 05 hộ dự phòng, ĐB khảo sát từ 20 hộ trở lên sẽ chọn 08 hộ dự phòng.
Cục
Thống kê tỉnh thực hiện việc chọn ĐB khảo sát của mỗi xã và chọn hộ khảo sát
của từng ĐB. Danh sách hộ chọn khảo sát được lưu giữ tại phòng nghiệp vụ của
Cục Thống kê tỉnh để phục vụ việc tổ chức thực hiện khảo sát, kiểm tra và giám
sát.
Số
lượng hộ mẫu khảo sát phân bổ cho từng huyện, thành phố như sau:
STT
|
Huyện, thành phố
|
Số xã/phường/thị trấn
|
Số địa bàn khảo sát
|
Số hộ mẫu chính thức
|
|
Toàn tỉnh
|
136
|
272
|
5.008
|
1
|
Vĩnh Yên
|
9
|
18
|
504
|
2
|
Phúc Yên
|
10
|
20
|
500
|
3
|
Lập Thạch
|
20
|
40
|
600
|
4
|
Tam Dương
|
13
|
26
|
520
|
5
|
Tam Đảo
|
9
|
18
|
504
|
6
|
Bình Xuyên
|
13
|
26
|
520
|
7
|
Yên Lạc
|
17
|
34
|
510
|
8
|
Vĩnh Tường
|
28
|
56
|
840
|
9
|
Sông Lô
|
17
|
34
|
510
|
6.2. Phương
pháp thu thập thông tin
Cuộc KSTN-VP
áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Điều tra viên (ĐTV) có trách nhiệm đến
gặp trực tiếp chủ hộ và những thành viên trong hộ để phỏng vấn và ghi thông tin
vào phiếu. Để bảo đảm chất lượng thông tin thu thập, ĐTV không được gửi phiếu
để chủ hộ hoặc các thành viên của hộ tự ghi chép hoặc sao chép các thông tin từ
các nguồn có sẵn khác vào phiếu phỏng vấn.
7. Phương
pháp xử lý thông tin, tổng hợp kết quả
Phiếu khảo sát
sau khi thu thập đầy đủ thông tin sẽ được Cục Thống kê tỉnh kiểm tra, sửa lỗi,
nghiệm thu, ghi mã và nhập tin bằng bàn phím máy tính. Sau đó, Cục Thống kê
tỉnh thực hiện tổng hợp biểu kết quả đầu ra và báo cáo kết quả với UBND tỉnh và
Tổng cục Thống kê.
Các chỉ
tiêu đầu ra bao gồm: thu nhập bình quân đầu người 1
tháng và cơ cấu thu nhập; số nhân khẩu bình quân 1 hộ và cơ cấu nhân khẩu; số
lao động bình quân 1 hộ; tỷ lệ phụ thuộc; tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế trong
độ tuổi lao động; tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên làm công việc chiếm nhiều
thời gian nhất trong 12 tháng.
Các phân tổ
bao gồm: thành thị/nông thôn; giới tính; nhóm tuổi;
ngành kinh tế; nguồn thu; huyện/thành phố.
8. Kế hoạch
tiến hành
Quá trình khảo
sát được thực hiện qua một số bước chủ yếu như sau:
- Xây dựng
phương án, lập dự toán kinh phí khảo sát trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, xây
dựng kế hoạch thực hiện, biên soạn, thiết kế và hoàn thiện tài liệu (Thư gửi
hộ, Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ...), ban hành quyết định tiến hành khảo sát, xây
dựng chương trình nhập tin, kiểm tra và tổng hợp dữ liệu: từ tháng Ba đến tháng
Bảy năm 2020.
- In ấn tài
liệu, phiếu khảo sát; tuyển chọn ĐTV, đội trưởng, giám sát viên: tháng Bảy và
tháng Tám hàng năm.
- Rà soát, cập
nhật bảng kê các ĐB khảo sát, chọn hộ khảo sát mẫu, thực hiện tập huấn nghiệp
vụ và tuyên truyền về cuộc khảo sát tại các địa phương: tháng Chín hàng năm.
- Thực hiện
thu thập thông tin, kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện cuộc khảo sát tại
các địa bàn: tháng Mười hàng năm.
- Nghiệm thu,
kiểm tra, hoàn thiện phiếu, nhập tin, tổng hợp kết quả sơ bộ: từ tháng Mười đến
tháng Mười hai hàng năm.
- Báo cáo phân
tích và công bố kết quả chính thức: Quý I năm sau năm tiến hành khảo sát.
9. Tổ chức
thực hiện
9.1. Công
tác chuẩn bị
a) Xây dựng
kế hoạch thực hiện phương án, lập dự toán kinh phí
Hàng năm, Cục
Thống kê tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Phương án khảo sát trên phạm vi toàn
tỉnh, lập dự toán kinh phí thực hiện cuộc khảo sát phù hợp với tình hình thực
tế.
b) Chọn, rà
soát và cập nhật địa bàn khảo sát
Cục Thống kê
tỉnh có trách nhiệm tiến hành chọn ĐB khảo sát cho từng năm, gửi danh sách các
ĐB khảo sát của từng địa phương và hướng dẫn các Chi cục Thống kê cấp huyện
(viết gọn là các Chi cục) tổ chức rà soát ĐB, cập nhật bảng kê hộ.
c) Tuyển
chọn ĐTV, đội trưởng và giám sát viên
- Về ĐTV: Cuộc
khảo sát có tính chuyên sâu về nghiệp vụ, đòi hỏi lực lượng ĐTV là người có
trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong việc tiếp cận hộ dân cư, phỏng vấn và
thu thập thông tin. Mỗi ĐTV phụ trách thu thập thông tin từ 10 đến 15 hộ khảo
sát của mỗi ĐB.Cục
Thống kê tỉnh hướng dẫn các Chi cục tuyển chọn lực lượng ĐTV đảo bảo số lượng
và chất lượng, tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho ĐTV để hoàn thành tốt cuộc khảo
sát.
- Đội trưởng là người làm công tác thống kê cấp huyện và
xã, mỗi đội trưởng phụ trách từ 02 đến 03 ĐTV.
- Giám sát viên (GSV) gồm 02 cấp: GSV cấp tỉnh là lãnh đạo
và công chức các phòng nghiệp vụ thuộc Cơ quan Cục Thống kê tỉnh, mỗi huyện
được giám sát bởi từ 02 đến 03 GSV cấp tỉnh; GSV cấp huyện là lãnh đạo và công
chức các Chi cục, thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tại ĐB được phân công
trên phạm vi huyện/thành phố.
Nhiệm vụ cụ thể của ĐTV, đội trưởng và GSV các cấp được quy
định trong Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ KSTN-VP.
d) Tập huấn nghiệp vụ
Tháng Chín hàng năm, Cục Thống kê tỉnh tổ chức các lớp tập
huấn nghiệp vụ cho lực lượng tham gia khảo sát của tỉnh. Thời gian tập huấn là
02 ngày/lớp.
Nội dung tập huấn gồm quán triệt Phương án khảo sát, kế
hoạch thực hiện, nhiệm vụ của ĐTV, đội trưởng và GSV, kỹ năng giao tiếp, kỹ
thuật phỏng vấn, hướng dẫn nghiệp vụ, cách ghi chép thông tin vào phiếu phỏng
vấn...
Trong quá trình tập huấn, giảng viên giới thiệu rõ các khái
niệm, phương pháp tính, phương pháp phỏng vấn thu thập thông tin; hướng dẫn kỹ
năng tính toán, ghi chép thông tin vào phiếu; cách kiểm tra logíc giữa các câu
hỏi và các phần trong phiếu khảo sát; cách kiểm tra đánh giá chất lượng số
liệu; kết hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của mỗi địa phương để giải
thích và hướng dẫn ĐTV giải quyết các vướng mắc thường gặp trong thực tế; lớp
tập huấn dành thời gian để thảo luận, giải quyết bài tập tình huống nghiệp vụ.
đ) Công tác tuyên truyền
UBND tỉnh phát hành Thư gửi hộ tham gia khảo sát, giao ĐTV
giới thiệu đầy đủ nội dung Thư và chuyển tới hộ để động viên, làm rõ mục đích,
ích lợi của cuộc khảo sát, giúp hộ xác định được trách nhiệm, quyền lợi, sẵn
sàng phối hợp, cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho ĐTV.
Các ngành chức năng, UBND huyện, UBND xã có trách nhiệm
phối hợp với ngành Thống kê tổ chức thông tin, tuyên truyền về cuộc khảo sát
bằng các hình thức phù hợp.
e) Tài liệu khảo sát
Tài liệu khảo sát bao gồm: phương án, kế hoạch thực hiện,
danh sách ĐB khảo sát, bảng kê hộ của các ĐB, thư gửi hộ, phiếu khảo sát, sổ
tay hướng dẫn nghiệp vụ... do Cục Thống kê tỉnh biên soạn, thiết kế, in ấn và
phân phối cho lực lượng tham gia cuộc khảo sát.
9.2. Thu thập thông tin
Cục Thống kê tỉnh chỉ đạo, triển khai việc thực hiện thu
thập thông tin tại ĐB vào tháng Mười hàng năm. Quy định thời gian để ĐTV hoàn
thành 01 phiếu phỏng vấn hộ từ khâu thu thập thông tin đến khi hoàn thiện phiếu
được nghiệm thu là 0,5 ngày; thời gian thu thập thông tin và hoàn thiện phiếu
tại địa bàn là 10 ngày (kể cả thời gian di chuyển).
Tại mỗi xã có ĐB khảo sát, đội trưởng báo cáo và thống nhất
với UBND xã kế hoạch phỏng vấn hộ. Sau đó, đội trưởng và cán bộ thôn/tổ dân phố
thông báo kế hoạch phỏng vấn đến hộ để chủ hộ và các thành viên có liên quan
trong hộ chủ động sắp xếp công việc để có mặt ở nhà tiếp ĐTV.
Đội trưởng lập bảng phân công khối lượng công việc cho từng
điều tra viên và báo cáo Cục Thống kê tỉnh để bố trí kế hoạch kiểm tra, giám
sát ở địa bàn.
Căn cứ vào kế hoạch do đội trưởng xây dựng, ĐTV thực hiện
đúng quy trình phỏng vấn hộ, trực tiếp gặp chủ hộ và thành viên trong hộ để
phỏng vấn thu thập thông tin và ghi phiếu, không được sử dụng bất kì một tài
liệu sẵn có nào để thay thế cho việc phỏng vấn trực tiếp.
9.3. Công tác giám sát, kiểm tra, phúc tra
Công tác kiểm tra, giám sát của đội trưởng và GSV các cấp
nhằm phát hiện, giải quyết kịp thời, tại chỗ các vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện để nâng cao chất lượng cuộc khảo sát.
Việc kiểm tra, giám sát sẽ tập trung vào các hoạt động
chính như: rà soát ĐB, cập nhật bảng kê hộ; điều tra thu thập thông tin tại địa
bàn; việc tổ chức và thực hiện các quy trình khảo sát; thực hiện quy định đến
phỏng vấn đúng hộ, số lượng, cách hỏi và ghi phiếu của từng ĐTV; việc chấp hành
các thủ tục hành chính như báo cáo tiến độ và các quy định khác trong Phương án
khảo sát.
Trong thời gian ĐTV thu thập thông tin tại ĐB, đội trưởng
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ điều tra của ĐTV, kiểm tra phiếu đã hoàn
thành để kịp thời phát hiện và uốn nắn những sai sót, hạn chế phát sinh lỗi hệ
thống.
GSV cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện việc giám sát, kiểm tra
trong suốt quá trình thực hiện cập nhật bảng kê hộ và điều tra thu thập thông
tin tại các địa phương.
Cục Thống kê tỉnh thực hiện việc phúc tra tại một số ĐB nếu
thấy cần thiết. Để bảo đảm tính khách quan và chất lượng số liệu, người phúc
tra là người có trình độ, kinh nghiệm và nắm vững nghiệp vụ; có thể sử dụng ĐTV
làm phúc tra viên nhưng không phân công người này phúc tra những hộ hoặc ĐB mà
chính họ là người thực hiện thu thập thông tin.
9.4. Nghiệm thu, xử lý, tổng hợp và công bố kết quả
Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch và lịch nghiệm thu, thực hiện kiểm tra,
nghiệm thu tài liệu khảo sát đối với các Chi cục. Tài liệu sau khi nghiệm thu
phải được bảo quản và lưu trữ tại Cục Thống kê tỉnh theo đúng quy định của pháp
luật;
- Xây dựng chương trình nhập tin, chương trình kiểm tra,
tổng hợp kết quả, tổ chức việc nhập tin dữ liệu khảo sát. Việc ghi mã, nhập tin
và làm sạch số liệu, tổng hợp kết quả sơ bộ phải hoàn thành chậm nhất vào tháng
Mười hai hàng năm;
- Tổng hợp và phân tích kết quả khảo sát, báo cáo UBND tỉnh
và Tổng cục Thống kê trong quý I năm sau năm thực hiện khảo sát.
9.5. Chỉ đạo thực hiện
- Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND tỉnh về tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn diện cuộc khảo sát trên ĐB
tỉnh, gồm: tổ chức lực lượng khảo sát; hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ, triển
khai thực hiện thu thập thông tin; kiểm tra, giám sát, phúc tra, nghiệm thu,
ghi mã, nhập tin, tổng hợp, phân tích kết quả khảo sát theo phương án quy định;
chịu trách nhiệm về chất lượng thông tin khảo sát và quản lý, sử dụng kinh phí
khảo sát.
- Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Vĩnh
Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Cục Thống
kê tỉnh đảm bảo các điều kiện để tổ chức thành công cuộc khảo sát này.
- UBND huyện, UBND xã có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo thực
hiện cuộc khảo sát đảm bảo tiến độ và chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho
đội khảo sát hoàn thành nhiệm vụ; thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền để
quán triệt mục đích khảo sát và động viên các hộ tích cực tham gia cung cấp
thông tin theo yêu cầu của cuộc khảo sát.
- Chi cục trưởng các Chi cục chịu trách nhiệm trước Cục
trưởng Cục Thống kê tỉnh về triển khai thực hiện cuộc khảo sát tại các xã thuộc
phạm vi phụ trách.
10. Kinh phí khảo sát
Kinh phí KSTN-VP được ngân sách hàng năm của tỉnh bảo đảm
cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí được thực hiện theo quy định của pháp luật./.