ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1617/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 17
tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ QUỸ
KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH NAM ĐỊNH
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của
Thủ tướng Chính phủ về việc khám chữa bệnh cho người nghèo; Quyết định số
14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày
18/10/2013 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết
định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình 132/TTr-SYT
ngày 25/7/2014 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, tại Tờ trình số 958/TTr-SNV
ngày 06/9/2014, về việc phê duyệt Điều lệ hoạt động Quỹ khám, chữa bệnh cho
người nghèo tỉnh Nam Định,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này: “Điều lệ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Nam
Định”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương
binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Ban Quản lý Quỹ và Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
ĐIỀU
LỆ
QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO
NGƯỜI NGHÈO TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi và trụ sở
1. Tên gọi: Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo
tỉnh Nam Định.
2. Trụ sở Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo
tỉnh Nam Định đặt tại Sở Y tế tỉnh Nam Định.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Nam
Định (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ của Nhà nước, do Chủ tịch UBND tỉnh thành
lập, hoạt động theo nguyên tắc không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn
vốn, nhằm mục đích hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh.
Quỹ hoạt động theo Điều lệ được Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt và theo các quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, địa vị pháp lý và
phạm vi hoạt động
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
a) Không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển
nguồn vốn, nhằm mục đích hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn
tỉnh.
b) Nguồn tài chính của quỹ được hình thành từ
nguồn hỗ trợ của Ngân sách nhà nước đối với hoạt động khám, chữa bệnh cho người
nghèo, nguồn hỗ trợ từ ngân sách địa phương (nếu có) và các nguồn hỗ trợ hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật; đảm bảo công khai, minh bạch về thu,
chi, tài chính, tài sản của Quỹ.
c) Theo Điều lệ của Quỹ đã được Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt và tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Địa vị pháp lý: Quỹ có con dấu riêng, được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Nam Định để quản lý nguồn hỗ trợ từ Ngân sách
nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ hoạt động trong phạm vi tỉnh Nam Định.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức và hoạt động theo Điều lệ đã được phê
duyệt và theo các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà nước; các
khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn
tài chính hợp pháp khác.
3. Quản lý, sử dụng vốn của Nhà nước giao và các
nguồn tài chính hợp pháp khác theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định
của pháp luật.
4. Phân bổ kinh phí đúng mục đích, đối tượng,
thời hạn. Đình chỉ, thu hồi đối với các trường hợp sử dụng kinh phí sai mục
đích.
5. Nghiên cứu các chế độ, chính sách, quy định
của Nhà nước và của tỉnh trong việc khám, chữa bệnh cho người nghèo để cụ thể
hóa trong tổ chức thực hiện.
6. Xây dựng các dự án, chương trình hoạt động
ngắn hạn, dài hạn về vận động tài trợ trong và ngoài tỉnh để duy trì, phát
triển nguồn tài chính cho hoạt động hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
7. Lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, chứng từ, tài
liệu về tài sản, tài chính của Quỹ; Nghị quyết, biên bản về các hoạt động của
Quỹ theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Quỹ có Ban Quản lý Quỹ và Tổ giúp việc.
1. Ban Quản lý Quỹ được thành lập theo quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh. Ban Quản lý Quỹ gồm 06 (sáu) thành viên. Trưởng
Ban là Lãnh đạo UBND tỉnh, 01 Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo Sở Y tế,
01 Phó Trưởng ban là lãnh đạo Sở Tài chính, các thành viên là đại diện lãnh đạo
các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
2. Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ được thành lập
theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Tổ giúp việc gồm 05 người: 01 Tổ trưởng, 01 Tổ
phó, 01 Kế toán và 02 thành viên. Tổ giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 6. Ban Quản lý Quỹ và Tổ giúp việc.
1. Nhiệm vụ của Ban Quản lý Quỹ.
a) Điều hành hoạt động của Quỹ và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Quỹ.
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ tại cơ
sở, tổng hợp tình hình hoạt động và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo định kỳ 6
tháng và hàng năm.
c) Mọi hoạt động của Ban Quản lý Quỹ được công
khai và chịu sự giám sát của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
d) Ban hành các văn bản hướng dẫn nhằm đảm bảo
cho Quỹ thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ, có hiệu quả, phù hợp với các quy định
của Điều lệ và theo các quy định của pháp luật.
2. Trưởng Ban Quản lý Quỹ.
a) Tổ chức bộ máy và phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các Phó Trưởng ban và các thành viên Ban Quản lý, các thành viên Tổ giúp
việc.
b) Chỉ đạo xây dựng các kế hoạch hoạt động và
phê duyệt theo thẩm quyền của Ban Quản lý Quỹ.
c) Tổ chức, chỉ đạo, điều hành triển khai các
hoạt động của Quỹ đúng tiến độ, hiệu quả theo quy định của Điều lệ Quỹ và pháp
luật.
d) Làm chủ tài khoản Quỹ; trực tiếp quản lý, chỉ
đạo điều hành và chịu trách nhiệm toàn diện về công tác sử dụng kinh phí Quỹ.
đ) Trưởng Ban ủy quyền cho các Phó Trưởng ban
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Phó Trưởng ban được ủy quyền
chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về các công việc được ủy quyền.
3. Phó Trưởng Ban thường trực Ban Quản lý Quỹ
a) Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng Ban phân
công; giúp Trưởng Ban trong việc tổ chức, quản lý và điều hành Quỹ theo quyết
định của UBND tỉnh; chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và pháp luật về kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Thay mặt Trưởng Ban giải quyết các công việc
khi được ủy quyền.
4. Phó Trưởng Ban quản lý Quỹ.
Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng Ban phân công;
giúp Trưởng Ban trong công tác kiểm tra, giám sát thực hiện ngân sách và kinh
phí Quỹ được giao. Tham gia triển khai các hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm
trước Trưởng Ban và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Các thành viên Ban quản lý Quỹ.
Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
ban. Giúp Trưởng ban chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nội dung hoạt
động của Quỹ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của sở, cơ quan nơi công tác.
6. Tổ giúp việc Ban quản lý Quỹ.
a) Tổ giúp việc có trách nhiệm tham mưu, đề xuất
xây dựng các văn bản để triển khai thực hiện, quản lý, giám sát tình hình hoạt
động của Quỹ. Lập dự toán ngân sách Quỹ và kinh phí quản lý Quỹ trình Trưởng
Ban và Sở Y tế tổng hợp, gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Tổ trưởng và Tổ giúp việc do Trưởng Ban Quản
lý phân công nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban trong việc thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Chế độ làm việc của Ban quản lý Quỹ
1. Ban Quản lý Quỹ điều hành công việc theo chế
độ thủ trưởng. Các thành viên và Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ chịu sự điều hành
của Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng Ban về nội dung,
chất lượng, kết quả công việc.
2. Ban Quản lý Quỹ họp 02 lần/năm; ngoài ra, có
thể họp đột xuất tùy theo yêu cầu nhiệm vụ.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG HỖ TRỢ VÀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ, NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG
VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 8. Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám,
chữa bệnh.
1. Đối tượng được hỗ trợ khám, chữa bệnh là
người có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Nam Định, gồm:
a) Người thuộc hộ nghèo theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.
b) Người thuộc diện trợ cấp xã hội hàng tháng
theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ
xã hội của Nhà nước.
c) Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo,
mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi
trả viện phí.
Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu
cầu, thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
pháp luật về bảo hiểm y tế; Quỹ không hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh đối với
các trường hợp này.
2. Cơ sở y tế của Nhà nước thực hiện hoạt động
hỗ trợ là các Bệnh viện từ tuyến huyện trở lên, bao gồm: Bệnh viện đa khoa
huyện, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, Bệnh viện
ngoại tỉnh và Bệnh viện tuyến Trung ương.
Điều 9. Chế độ hỗ trợ
UBND tỉnh quy định cụ thể trình tự, thủ tục mức
hỗ trợ đối với các nội dung quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4, Điều 1, Quyết
định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách của Quỹ tại địa phương.
Điều 10. Nguồn tài chính của Quỹ
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo hoạt động
theo nguyên tắc không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, được hình
thành từ các nguồn sau:
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ Quỹ để thực hiện
các chế độ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3, Điều 4, Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ theo phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước hiện hành.
2. Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài.
3. Các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 11. Quản lý tài chính
1. Lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán Quỹ
a) Việc lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán Quỹ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Kinh phí quản lý Quỹ được bố trí trong dự
toán chi sự nghiệp y tế hàng năm của Sở Y tế.
c) Việc hạch toán, quyết toán Quỹ thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; Thông tư số
185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, ban hành kèm theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và mục lục ngân sách
nhà nước hiện hành.
d) Trường hợp Quỹ sử dụng vốn viện trợ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, việc quản lý, sử dụng, theo dõi, hạch
toán và quyết toán thực hiện theo các quy định của pháp luật về tiếp nhận, quản
lý và sử dụng viện trợ và quy định của nhà tài trợ (nếu có).
2. Tài sản của Ban Quản lý Quỹ
Tài sản, phương tiện làm việc của Ban Quản lý
Quỹ được Sở Y tế trang bị phục vụ nhiệm vụ chung cho ngành và nhiệm vụ của Quỹ
được quản lý, theo dõi theo đúng quy định về quản lý tài sản hiện hành.
3. Theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực
hiện Quỹ
Quỹ thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện hoạt động của Quỹ. Lập báo cáo định kỳ tình hình thực hiện Quỹ
(báo cáo quý, báo cáo năm và báo cáo kết thúc Quỹ) và các báo cáo đột xuất phục
vụ công tác theo dõi, giám sát và hỗ trợ quá trình thực hiện Quỹ. Quyết toán
kinh phí khám, chữa bệnh tại các đơn vị khám, chữa bệnh công lập trong tỉnh.
4. Bàn giao, quyết toán Quỹ
a) Sau khi kết thúc Quỹ, trong vòng 6 tháng, Ban
Quản lý Quỹ hoàn tất các hoạt động Quỹ, tổ chức việc tổng kết, báo cáo kết quả
thực hiện Quỹ, báo cáo quyết toán Quỹ để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trong thời gian này, Ban Quản lý Quỹ được phép duy trì bộ máy hoạt động gồm có
nhân lực, văn phòng làm việc, trang thiết bị, phương tiện đi lại, con dấu, tài
khoản và được đảm bảo kinh phí cần thiết để hoàn tất báo cáo quyết toán Quỹ
theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Ban Quản lý Quỹ tiến hành xử lý tài sản của
Ban theo quy định hiện hành.
c) Sau khi báo cáo kết thúc và báo cáo quyết
toán Quỹ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và việc xử lý tài sản của Ban
Quản lý đã hoàn thành, UBND tỉnh sẽ ban hành quyết định kết thúc Quỹ và giải
thể Ban Quản lý Quỹ.
d) Trong trường hợp chưa thể kết thúc được các
công việc nêu trên theo thời hạn quy định, trên cơ sở văn bản giải trình của
Ban Quản lý Quỹ; UBND tỉnh ban hành văn bản cho phép gia hạn để Ban Quản lý Quỹ
tiếp tục hoàn thành các công việc dở dang và đảm bảo kinh phí cần thiết để Ban
Quản lý Quỹ duy trì hoạt động trong thời gian gia hạn.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được các
thành viên Ban Quản lý Quỹ thông qua và phải được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Quỹ gồm: 4 Chương, 13 Điều, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật và Điều lệ
Quỹ đã được phê duyệt, Ban Quản lý Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Điều lệ này./.