Thông tư 185/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi chế độ kế toán hành chính sự nghiệp kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 185/2010/TT-BTC
Ngày ban hành 15/11/2010
Ngày có hiệu lực 30/12/2010
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 185/2010/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2010

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 19/2006/QĐ-BTC NGÀY 30/3/2006 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
Căn cứ Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung chưa được quy định trong Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung nội dung của các chứng từ sau:

1. Góc trên bên trái của các mẫu chứng từ ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa: Mã đơn vị SDNS  thành “Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách”;

2. Các chứng từ: “Bảng chấm công” (Mẫu C01a- HD), “Giấy báo làm thêm giờ” (Mẫu số C01c-HD), “Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ” (Mẫu C07- HD), “Bảng thanh toán tiền thuê ngoài” (Mẫu C09- HD), “Bảng kê thanh toán tiền công tác phí” (Mẫu C12- HD), “Bảng kê mua hàng” (Mẫu C24- HD), “Giấy đề nghị thanh toán” (Mẫu số C37- HD) thay “Người duyệt” (Ký, họ tên) thành “Thủ trưởng đơn vị” (Ký, họ tên).

3. “Bảng kê mua hàng” (Mẫu số C24- HD) bổ sung thêm chữ ký, họ tên của “Phụ trách bộ phận của người mua”;

4. “Bảng chấm công làm thêm giờ” (Mẫu C01b- HD), bổ sung thêm mục đích của chứng từ là dùng trong trường hợp các phòng, ban, bộ phận có người làm thêm giờ nhiều ngày trong tháng. Khi sử dụng “Bảng chấm công làm thêm giờ” để theo dõi ngày công làm thêm giờ thì không phải lập “Giấy báo làm thêm giờ” (Mẫu số C01c-HD);

5. “Bảng Chấm công” (Mẫu số C01a- HD) bỏ cột “Ngạch bậc lương hoặc cấp bậc, chức vụ” (Cột C) (Phụ lục số 01.1); 

6. “Giấy báo làm thêm giờ” (Mẫu số C01c-HD) bỏ cột “Đơn giá”, “Thành tiền” “Ký tên” (Cột 4, 5, C); Thay chữ ký, họ tên của Kế toán trưởng  bằng “Xác nhận của bộ phận, phòng ban có người làm thêm” (Ký, họ tên). Giấy báo làm thêm giờ được sử dụng trong trường hợp đơn vị có người làm thêm giờ không thường xuyên. Khi sử dụng “Giấy báo làm thêm giờ” để theo dõi ngày công làm thêm giờ thì không phải lập Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu C01b- HD). “Giấy báo làm thêm giờ” dùng làm căn cứ lập “Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ” (Mẫu C07- HD) (Phụ lục số 01.2);

7. “Hợp đồng giao khoán công việc, sản phẩm” (Mẫu số C08- HD) bổ sung thêm chỉ tiêu “Địa chỉ”, “Số CMND” vào dòng “Họ tên…..Chức vụ……Địa chỉ…..Số CMND……Đại diện cho…..Bên nhận khoán……..” (Phụ lục số 01.3); 

8. “Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán” (Mẫu C10- HD), bổ sung thêm chỉ tiêu “Địa chỉ”, “Số CMND” vào dòng “Họ tên…..Chức vụ……Địa chỉ…..Số CMND……Đại diện cho…..Bên nhận khoán……..” (Phụ lục số 01.4);

9. “Bảng kê trích nộp các khoản theo lương” (Mẫu số C11- HD) bổ sung thêm nội dung “Bảo hiểm thất nghiệp” vào các cột B, 1, 2, 3, 4 (Phụ lục số 01.5);

Điều 2. Bổ sung mới một số chứng từ sau:

1. Danh sách chi tiền lương và các khoản thu nhập khác qua tài khoản cá nhân (Mẫu C13- HD) (Phụ lục số 01.6);

2. Phiếu giao nhận nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu C26- HD) (Phụ lục số 01.7);

3. Bảng kê đề nghị thanh toán (Mẫu C41- HD) (Phụ lục số 01.8).

Điều 3. Kế toán hoạt động in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ

1. Nguyên tắc kế toán hoạt động in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ

- Để phản ánh nhập, xuất kho các loại ấn chỉ, kế toán sử dụng TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” phải theo dõi chi tiết 2 loại ấn chỉ cấp và ấn chỉ bán:

+ Ấn chỉ cấp:  Là các loại ấn chỉ dùng để cấp phục vụ cho công tác quản lý và hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị.

+ Ấn chỉ bán: Là các loại ấn chỉ mà đơn vị được phép in, phát hành để bán cho các đối tượng theo quy định.

- Đơn vị phải chấp hành đầy đủ các quy định về quản lý nhập, xuất kho ấn chỉ. Tất cả các loại ấn chỉ cấp và ấn chỉ bán khi nhập, xuất kho đều phải làm đầy đủ thủ tục theo quy định và bắt buộc phải có phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.

- Hạch toán chi tiết ấn chỉ các loại để cấp và để bán phải thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế toán. Ở kho, thủ kho phải mở sổ (hoặc thẻ) kho theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ, từng loại ấn chỉ cấp và ấn chỉ bán; ở phòng kế toán phải mở sổ chi tiết ấn chỉ các loại để cấp và để bán để ghi chép cả về số lượng, giá trị từng thứ, từng loại ấn chỉ nhập, xuất, tồn kho. Định kỳ (hàng tháng, hàng quý), kế toán phải thực hiện đối chiếu với thủ kho về số lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ, từng loại ấn chỉ, nếu có chênh lệch phải báo ngay cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị biết để kịp thời xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý.

- Hạch toán nhập, xuất, tồn kho ấn chỉ phải theo giá thực tế được quy định cho từng trường hợp cụ thể. Giá thực tế ấn chỉ do đơn vị được phép in nhập kho được tính theo giá thuê in thực tế phải trả ghi trên Hợp đồng thuê in giữa đơn vị với doanh nghiệp in. Giá thực tế ấn chỉ tự in là toàn bộ chi phí đơn vị bỏ ra để in, đóng quyển ấn chỉ đó.

- Các chi phí có liên quan (chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí vật liệu, bao bì đóng gói ấn chỉ…) được ghi trực tiếp vào các tài khoản chi phí có liên quan đến việc sử dụng ấn chỉ (các tài khoản loại 6 và chi tiết cho từng hoạt động), cụ thể:

+ Các chi phí có liên quan đến ấn chỉ cấp nhập kho được phản ánh vào bên Nợ TK 661 (66121);

+ Các chi phí có liên quan đến ấn chỉ bán nhập kho được phản ánh vào bên Nợ TK 631 “Chi hoạt động sản xuất, kinh doanh”;

[...]