ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1605/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 17 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế
hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Thông tư số
54/2006/TT-BVHTT ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn
quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa - Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn
2007 – 2010.
Điều 2. Giao
Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm chủ trì phối hợp các ngành, đơn vị liên
quan tổ chức thực hiện tốt quy hoạch.
Điều 3. Các
Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin,
thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
QUY HOẠCH
NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI
ĐOẠN 2007 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1605 /QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
PHẦN MỞ ĐẦU
Hoạt động karaoke, vũ trường là
loại hình văn hóa được nhiều người ưa thích, đặc biệt là lớp trẻ. Những năm
qua, hoạt động này phát triển góp phần làm phong phú hoạt động văn hóa và dịch
vụ văn hóa. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực cũng bộc lộ những bất cập yếu
kém, đó là lợi dụng hoạt động để thực hiện những hành vi tiêu cực, gây bức xúc
trong xã hội. Để đưa hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường vào nề nếp, Ủy ban
nhân dân tỉnh quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2007 – 2010 như sau:
PHẦN THỨ
NHẤT
TÌNH TÌNH HOẠT ĐỘNG
KARAOKE, VŨ TRƯỜNG NHỮNG NĂM QUA
I. Tình hình
hoạt động karaoke, vũ trường những năm qua:
Trong những năm qua, hoạt động
karaoke, vũ trường ở tỉnh Bến Tre phát triển khắp các huyện, thị xã, tuy nhiên
số lượng luôn biến đổi, có nơi nghỉ hoạt động, có nơi mở mới. Tính tại thời điểm
tháng 10 năm 2006, trong tỉnh có 337 điểm hoạt động karaoke, vũ trường cụ thể
như sau:
- Thị xã: 77 điểm (trong đó có 1
vũ trường tại Khách sạn Đông Nam Á, phường Phú Khương)
- Huyện Mỏ Cày: 49 điểm
- Huyện Bình Đại: 59 điểm
- Huyện Chợ Lách: 23 điểm
- Huyện Thạnh Phú 21 điểm
- Huyện Châu Thành: 52 điểm
- Huyện Giồng Trôm: 24 điểm
- Huyện Ba Tri: 32 điểm.
Việc quản lý hoạt động karaoke
thông qua các hoạt động nghiệp vụ như thẩm định và cấp giấy phép kinh doanh, đều
theo đúng quy định của pháp luật về diện tích, âm lượng, nội dung bài hát, ánh
sáng, cấu trúc phòng. Nhìn chung hoạt động này đi vào nề nếp, không có những tụ
điểm gây nhiều tai tiếng.
Thực hiện Nghị định số
11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế
hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, qua khảo sát thực tế
tất cả các điểm hoạt động karaoke, vũ trường toàn tỉnh, cho bảng thống kê như
sau:
STT
|
Huyện,
thị xã
|
Tổng
số cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường
|
Số
cơ sở không đủ ĐK hoạt động
|
Số
cơ sở đủ điều kiện hoạt động
|
Tỉ
lệ % cơ sở đủ điều kiện hoạt động
|
1
|
Thị Xã
|
77
|
45
|
32
|
41,6%
|
2
|
Mỏ Cày
|
49
|
26
|
23
|
46,9%
|
3
|
Bình Đại
|
59
|
38
|
21
|
36%
|
4
|
Chợ Lách
|
23
|
18
|
5
|
21,7%
|
5
|
Thạnh Phú
|
21
|
15
|
6
|
28,6%
|
6
|
Châu Thành
|
52
|
38
|
14
|
26,9%
|
7
|
Giồng Trôm
|
24
|
23
|
1
|
4,2%
|
8
|
Ba Tri
|
32
|
29
|
3
|
9,4%
|
|
Tổng cộng
|
337
|
232
|
105
|
31%
|
Qua những số liệu trên, thấy rằng
số lượng điểm karaoke phải ngưng hoạt động chiếm tỷ lệ rất lớn (đến 69%). Có
huyện chỉ còn 1 điểm như Giồng Trôm, 3 điểm như Ba Tri. Như vậy, tổng số điểm
hoạt động karaoke trong toàn tỉnh chỉ còn 105 điểm. Riêng vũ trường duy nhất ở
Bến Tre (ở phường Phú Khương) cũng phải ngưng hoạt động vì cách cơ sở thờ tự dưới
200m.
II. Đánh giá:
Các hoạt động karaoke, vũ trường
đã góp phần cho hoạt động văn hoá tại địa phương phong phú, sôi nổi. Những cuộc
hội thi karaoke được tổ chức ở nhiều cấp, có đông đảo người dân tham gia, đặc
biệt là lớp trẻ. Vũ trường ở Bến Tre chỉ có một, hoạt động chỉ một đến hai tối
trong tuần, đây là sân chơi của một bộ phận thanh niên, mang yếu tố hiện đại.
Bên cạnh những mặt tích cực mà
hoạt động này mang lại, cũng đã xuất hiện những tiêu cực, biến tướng trong hoạt
động karaoke như: có biểu hiện cò mồi mua bán dâm, thiết lập hệ thống báo động
để đối phó hoạt động kiểm tra, sử dụng tiếp viên không ký hợp đồng lao động,
đèn không đủ độ sáng theo quy định, có lắp cửa kính nhưng làm rèm che lại khi
hoạt động… Trong hoạt động vũ trường không có biện pháp ngăn chặn người chưa đủ
tuổi vào. Những tiêu cực trong hoạt động karaoke, vũ trường ở Bến Tre chưa tới
mức độ trầm trọng (chưa sử dụng chất kích thích, thuốc lắc, mua bán dâm tại chỗ…).
Tuy nhiên, nếu không có biện pháp ngăn chặn thì sự biến tướng, tiêu cực của loại
hình này sẽ tác động xấu đến xã hội.
III. Dự báo
xu hướng phát triển trong thời gian tới:
Karaoke những ngày mới xuất hiện
rất được nhiều người ưa thích và phát triển nhanh chóng về số lượng, trở thành
nghề kinh doanh dịch vụ mang lại nhiều lợi nhuận. Thời điểm cao nhất ở Bến Tre
có hơn 400 điểm karaoke. Tuy nhiên, qua thời gian hoạt động, một số điểm phải
nghỉ vì thưa khách, thu nhập không nhiều, nhất là ở vùng nông thôn, xu hướng
chung hoạt động karaoke sẽ giảm dần.
Hoạt động vũ trường tương lai sẽ
phát triển khi thị xã Bến Tre trở thành đô thị loại III vào năm 2007 và thành
phố trực thuộc tỉnh vào năm 2010, một số thị trấn trở thành thị xã vì đây là loại
hình văn hóa hiện đại, rất được giới trẻ yêu thích. Nhưng theo quy định hiện
hành thì hoạt động vũ trường sẽ gặp nhiều khó khăn do đối tượng được phép hoạt
động này không nhiều (nhà hàng khách sạn, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa thông
tin). Đô thị chúng ta không rộng nên những nơi được phép đang hoạt động lại vi
phạm về khoảng cách. Những điểm vũ trường mới phải thoả mãn hai nội dung (đối
tượng được hoạt động vũ trường và không vi phạm về khoảng cách đối với trường học,
bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hoá, cơ quan hành
chính Nhà nước).
PHẦN THỨ
HAI
ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU,
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG
I. Những
căn cứ quy hoạch:
Thực hiện việc quy hoạch nhà
hàng karaoke, vũ trường căn cứ các văn bản sau:
- Nghị định số 11/2006/NĐ-CP
ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và
kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
- Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày
25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động
tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường.
- Công văn số 3131/BVHTT-PC ngày
02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc quy hoạch karaoke, vũ
trường.
- Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT
ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn quy hoạch nhà
hàng karaoke, vũ trường.
- Công văn số 2549/BVHTT-PC ngày
22 tháng 6 năm 2006 của Bộ Văn hóa -Thông tin về việc triển khai thực hiện
Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT.
- Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT
ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc hướng dẫn thực hiện
một số Quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại
Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm
theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP.
II. Định hướng
quy hoạch:
Căn cứ tình hình hoạt động, tính
chất, số lượng nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre, chủ
trương xã hội hóa hoạt động văn hóa và các quy định của pháp luật trong hoạt động
kinh doanh, định hướng chung:
- Không quy hoạch số lượng nhà
hàng karaoke, mà chỉ quy định những điểm nhà hàng karaoke không được hoạt động;
- Đối với hoạt động vũ trường
quy định số lượng vừa phải để vừa bảo đảm hoạt động có tính cạnh tranh lành mạnh,
vừa phục vụ được nhu cầu của người dân.
III. Mục
tiêu:
Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường
nhằm mục đích đưa hoạt động này phát triển đúng quy định của pháp luật, phục vụ
tốt nhu cầu sinh hoạt văn hóa lành mạnh của nhân dân, góp phần làm cho hoạt động
văn hoá và dịch vụ văn hóa công cộng phong phú, đa dạng, tương ứng với sự phát
triển văn hóa và nhu cầu xã hội.
IV. Phương án
thực hiện quy hoạch:
1. Đối với hoạt động nhà hàng
karaoke: cấp giấy phép cho tất cả tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh
karaoke, theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với hoạt động vũ trường:
- Từ 2007 đến năm 2010 cho phép
từ 2 đến 3 vũ trường được mở.
- Ở các trung tâm huyện chỉ mở 1
vũ trường, khi nơi nào phát triển lên thị xã sẽ cho mở từ 2 đến 3 vũ trường.
V. Các bước
thực hiện:
- Năm 2007: thực hiện đổi, cấp mới
giấy đăng ký kinh doanh cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu kinh doanh nhà hàng
karaoke, vũ trường. Thời hạn cấp giấy phép đăng ký kinh doanh là 2 năm. Việc cấp
phép thực hiện theo đúng Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn
hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP.
- Thu hồi tất cả các giấy phép
đăng ký kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường còn hoặc hết hiệu lực. Thực hiện
theo mẫu giấy phép mới do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành.
- Từ năm 2008 về sau, vừa cấp giấy
phép mới, vừa tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa, dịch
vụ văn hóa để kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót cũng như bất cập trong hoạt động
này.
PHẦN THỨ
BA
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. Các giải
pháp:
1. Tăng cường công tác tuyên truyền
Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng và những
văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Văn hóa - Thông tin; Nghị định số
56/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hoạt động Văn hóa - Thông tin cho người dân hiểu, trong đó
đặc biệt đối với những tổ chức, cá nhân đang kinh doanh trên lĩnh vực karaoke,
vũ trường để chấp hành tốt quy định của pháp luật.
2. Trên cơ sở điều tra thực trạng
hoạt động karaoke, tiến hành vận động những tổ chức, cá nhân có điểm hoạt động
karaoke, vũ trường trong khoảng cách dưới 200m đối với trường học, bệnh viện,
cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hoá, cơ quan hành chính Nhà
nước, chuyển địa điểm hoạt động; thu hồi giấy phép đối với các cơ sở còn thời hạn
nhưng vi phạm về khoảng cách, kích thước phòng; thay toàn bộ giấy phép mới đối
với các cơ sở có đủ điều kiện hoạt động.
3. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa nói chung và hoạt động karaoke, vũ
trường nói riêng để bảo đảm các hoạt động này thực hiện đúng pháp luật.
4. Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa với quy mô phù hợp và
chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của nhân dân và tương ứng với sự phát triển
kinh tế - xã hội.
II. Tổ chức
thực hiện:
1. Giao cho Sở Văn hóa - Thông
tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và các sở, ngành có liên quan tổ chức
thực hiện việc thu hồi giấy phép các điểm kinh doanh hoạt động karaoke, vũ trường
không đủ điều kiện hoạt động và đổi, cấp giấy phép kinh doanh mới đối với các
cơ sở đủ điều kiện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã tăng cường công tác quản lý địa bàn, bảo đảm các hoạt động văn
hóa và dịch vụ văn hóa đúng pháp luật.
3. Khi có những quy định mới của
Chính phủ trong hoạt động karaoke, vũ trường, nội dung Quy hoạch này sẽ thay đổi,
bổ sung cho phù hợp./.