Quyết định 16/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định hỗ trợ thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 71/2019/QĐ-UBND
Số hiệu | 16/2023/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 28/04/2023 |
Ngày có hiệu lực | 10/05/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Trần Anh Thư |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2023/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 28 tháng 4 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH HỖ TRỢ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO, ỨNG DỤNG, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 71/2019/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 06/2021/TT-BKHCN ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới Công nghệ quốc gia đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 396/TTr-SKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định hỗ trợ thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số 71/2019/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c và đ khoản 4 Điều 3 như sau:
“c) Những mô hình từ thực tiễn có hiệu quả, khi gửi hồ sơ dự án để xem xét hỗ trợ từ Quy định này, thì mô hình phải được thẩm định từ đơn vị/tổ chức khoa học và công nghệ có chuyên môn trong lĩnh vực được đề nghị hỗ trợ.
đ) Tổ chức chủ trì dự án phải có đủ năng lực hoặc huy động được nguồn lực từ bên ngoài để bảo đảm được tài chính, quản lý, công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý và những yếu tố quan trọng khác cho việc thực hiện thành công dự án. Hoặc tổ chức chủ trì dự án có khả năng huy động được nguồn kinh phí để thực hiện thông qua sự cam kết hợp tác với doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và sử dụng kết quả dự án; ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 4 như sau:
“b) Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất phải tăng ít nhất 10% giá trị gia tăng của sản phẩm và có năng suất lao động cao hơn so với trước khi thực hiện dự án.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 5 và bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:
“4. Dự án hỗ trợ sản xuất thử nghiệm, ứng dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất sản phẩm mới, cải tiến thay đổi quy trình công nghệ cần đáp ứng các điều kiện sau:
c) Chứng minh được hiệu quả của dự án:
Đối với dự án nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, kết quả, sản phẩm dự kiến phải có địa chỉ ứng dụng hoặc chuyển giao;
Dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến phải tạo ra được sản phẩm, dịch vụ được triển khai tối thiểu ở quy mô huyện, thị, thành phố;
Sản phẩm tạo ra của dự án sản xuất sản phẩm mới phải có tính năng, chất lượng, giá cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu;
Việc thay đổi quy trình công nghệ góp phần tăng ít nhất 10% giá trị gia tăng của sản phẩm.
5. Triển khai ứng dụng các mô hình quản trị, sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp theo hướng sản xuất thông minh trong sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm cần đáp ứng các tiêu chí theo khoản 4 Điều 7 của Thông tư số 06/2021/TT-BKHCN ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới Công nghệ quốc gia đến năm 2030.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 và bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:
“3. Dự án nhân rộng được thực hiện tối đa 03 lần cho 01 sản phẩm/dự án trên địa bàn tỉnh (không bao gồm các dự án có liên kết tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã). Mỗi dự án nhân rộng phải có tối thiểu từ 03 hộ hoặc tổ chức trở lên cùng tham gia thực hiện dự án, sản xuất cùng một loại sản phẩm, có hợp đồng bao tiêu và cam kết duy trì dự án sau nghiệm thu 05 năm. Dừng hỗ trợ việc thực hiện nhân rộng dự án đối với trường hợp công nghệ/quy trình kỹ thuật đang ứng dụng được cải tiến hoặc thay thế bởi công nghệ/quy trình kỹ thuật mới, tiên tiến. Ưu tiên cho các dự án quy mô sản xuất vùng, sản xuất tập trung, vùng nguyên liệu.