ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2014/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 11 tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI TRẢ NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI TÁC PHẨM ĐƯỢC
ĐĂNG TẢI TRÊN CỔNG/TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ; BẢN TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ
TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI; ĐÀI TRUYỀN THANH - TRUYỀN HÌNH HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH
PHỐ; ĐÀI TRUYỀN THANH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày
11 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về chế
độ nhuận bút;
Căn cứ Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày
14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực
báo chí, xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy
định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin
điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Bộ Văn hóa Thông tin - Bộ
Tài chính hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận
bút đối với một số loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư
liên tịch 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 194/2012/TT-BTC
ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 07/TTr-STTTT ngày 17 tháng 02 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức chi trả nhuận
bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử;
Bản tin của các cơ quan nhà nước và tổ
chức chính trị - xã hội; Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thị xã, thành phố; Đài Truyền thanh xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 232/QĐ-UBND
ngày 21/01/2011 của UBND tỉnh Đắk Lắk, về việc ban hành chế độ nhuận bút đối
với Cổng thông tin điện tử của tỉnh; những quy
định trước đây của UBND tỉnh trái
với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ TT&TT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Như Điều 3;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- TT Quản lý Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Các PCVP; Các P, TT;
- Lưu VT, CN. (Tr.110).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Trọng Hải
|
QUY
ĐỊNH
MỨC
CHI TRẢ NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI TÁC PHẨM ĐƯỢC ĐĂNG TẢI TRÊN CỔNG/TRANG THÔNG
TIN ĐIỆN TỬ; BẢN TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI;
ĐÀI TRUYỀN THANH - TRUYỀN HÌNH HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ; ĐÀI TRUYỀN THANH XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND
ngày 11/6/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định: Mức chi trả
chế độ nhuận bút, thù lao đối với các tác phẩm được đăng tải trên Cổng/Trang
thông tin điện tử (sau đây gọi là Trang thông tin điện tử); Bản tin của các cơ
quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội; Đài Truyền thanh - Truyền hình
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Đài Truyền Thanh - Truyền hình cấp
huyện) và Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Đài Truyền
thanh cơ sở) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Các nội dung khác liên quan đến chế
độ nhuận bút, thù lao không quy định trong văn bản này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Giải
thích một số từ ngữ trong Quy định này
1. Nhuận bút: Là khoản tiền do
bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm khi tác phẩm được sử dụng.
2. Nhuận bút khuyến khích: Là
khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả thêm cho tác giả nhằm khuyến khích tác
giả sáng tạo tác phẩm thuộc loại đề tài và
những trường hợp đặc biệt quy định tại
Quy định này.
3. Quỹ nhuận bút: Là khoản tiền
do bên sử dụng tác phẩm lập ra để trả
nhuận bút, thù lao và các lợi ích vật chất khác.
4. Thù lao: Là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho những
người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm quy định tại Quy định
này.
5. Trang siêu văn bản: Là loại
văn bản tích hợp nhiều dạng dữ liệu khác
nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh, video.
6. Lợi ích vật chất: Là các lợi
ích mà tác giả được hưởng ngoài nhuận bút bao gồm nhận sách biếu; vé mời xem tác
phẩm công bố, phổ biến; giải thưởng trong nước hoặc quốc tế.
Điều 3. Đối tượng hưởng
nhuận bút và thù lao
1. Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm được đăng trên Trang thông
tin điện tử, Bản tin của các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội;
Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện và Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.
2. Tác giả là người thuộc cơ quan, đơn
vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sáng tạo tác phẩm ngoài định mức được giao thì được hưởng
100% nhuận bút.
3. Những người thuộc cơ quan, đơn vị
sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) thực hiện các công việc
có liên quan đến tác phẩm ngoài nhiệm vụ hoặc ngoài định mức được giao thì được
hưởng 100% thù lao.
4. Ngoài các đối tượng quy định tại
các khoản 1, 2, 3 Điều này, những người tham gia thực hiện các công việc có
liên quan đến tác phẩm tùy theo mức độ đóng góp được cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm trả thù lao thông qua
hợp đồng thỏa thuận.
Điều 4. Nguyên tắc
trả nhuận bút và thù lao
1. Việc trả nhuận bút và thù lao phải
đảm bảo hợp lý giữa lợi ích của tác giả
hoặc chủ sở hữu tác phẩm, lợi ích của bên sử dụng tác phẩm và lợi ích của người
hưởng thụ tác phẩm, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk.
2. Tác phẩm thuộc
nhóm nhuận bút nào được trả nhuận bút theo nhóm đó. Tác giả của tác phẩm được
thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm và những trường hợp đặc biệt khác
được hưởng thêm nhuận bút khuyến khích.
3. Đối với tác phẩm đồng tác giả, tỷ
lệ phân chia nhuận bút do các tác giả thỏa thuận có sự tham gia của bên sử dụng
tác phẩm.
4. Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu
nhi, dân tộc thiểu số; tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước
ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc
thiểu số này viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác; tác giả của tác
phẩm được thực hiện trong điều kiện khó
khăn, nguy hiểm và những trường hợp đặc biệt khác được hưởng thêm nhuận bút
khuyến khích.
5. Đối với tác phẩm đặc thù chưa được
quy định cụ thể tại Quy định này thì việc trả nhuận bút do thỏa thuận giữa bên
sử dụng tác phẩm với tác giả hoặc chủ sở
hữu tác phẩm thông qua hợp đồng thỏa thuận khoán
gọn.
6. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
tác phẩm được công bố, phổ biến, bên sử dụng tác phẩm phải trả hết tiền nhuận bút
cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm. Trường hợp trả chậm hơn phải được sự đồng ý của
tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm.
7. Cơ quan sử dụng tác phẩm phải trích lập quỹ nhuận bút. Quỹ nhuận bút
được dùng để trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được sử dụng; chi trả thù lao cho người
thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm.
8. Trưởng Ban Biên tập (hoặc Trưởng
Đài đối với Đài Truyền thanh cấp huyện) căn cứ vào thể loại, chất lượng thông tin
cung cấp, hiệu quả kinh tế - xã hội của
tác phẩm và khung định mức hệ số nhuận bút được quy định tại khoản 2 Điều 6 của
Quy định này để quyết định mức hệ số
nhuận bút cụ thể cho từng tác phẩm.
Điều 5. Những loại
hình tác phẩm được hưởng chế độ nhuận bút
1. Tác phẩm viết;
2. Bài phát biểu;
3. Tác phẩm điện ảnh, vi-đi-ô (video);
4. Tác phẩm phát thanh, truyền hình;
5. Tác phẩm báo chí;
6. Tác phẩm âm nhạc;
7. Tác phẩm nhiếp ảnh;
8. Tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên,
chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển;
9. Tiểu phẩm truyền thanh;
10. Tác phẩm khác do pháp luật quy
định.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Quy định hệ
số khung nhuận bút
1. Phân loại theo chất lượng tác phẩm:
Mỗi tác phẩm thuộc từng thể loại được
nêu trong điểm a, khoản 2 của Điều này khi xác định hệ số nhuận bút cho từng
tác phẩm cụ thể phải dựa trên các tiêu chí sau:
a) Đối với các thể loại thuộc nhóm 1,
4 và 5 của điểm a, khoản 2 của Điều này:
- Bài viết loại A: Đúng với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, có chất lượng cao về mặt thông tin (có tính phát hiện cao hoặc có
tính cổ vũ các phong trào thi đua yêu nước); ngôn ngữ dễ hiểu, rõ ràng, súc
tích; bố cục hợp lý; chọn lọc được các chi tiết tiêu biểu, diễn đạt một cách
logic, mạch lạc; thông tin có tính thời sự cao; nội dung bài viết có nhiều thông
tin hữu ích, cung cấp các thông tin, sự kiện, số liệu chính xác, tình tiết sinh
động, thuyết phục, được độc giả quan tâm.
Tác phẩm loại A ứng với hệ số nhuận
bút tối đa của thể loại tương ứng trong khung hệ số nhuận bút được quy định tại
điểm a, khoản 2 Điều này.
- Bài viết loại B: Đúng với chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước, có chất lượng tốt, ngôn ngữ dễ hiểu; có tính thời sự; nội dung bài
viết đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác, được độc giả quan tâm, nhưng vẫn phải
thực hiện biên tập về kết cấu, ngôn từ.
Tác phẩm loại B ứng với hệ số nhuận
bút thuộc khoảng giữa của thể loại tương ứng trong khung hệ số nhuận bút được
quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.
- Bài viết loại C: Đúng với chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; bài viết có nội dung chính
xác, hữu ích, được độc giả quan tâm nhưng cần phải biên tập nhiều về văn phong,
bố cục, ngôn từ trước khi đăng tải; hoặc bài viết mang nhiều tính báo cáo, liệt
kê, được đăng tải nhằm mục đích thông báo là chính.
Tác phẩm loại C ứng với hệ số nhuận
bút thuộc khoảng đầu của thể loại tương
ứng trong khung hệ số nhuận bút được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.
b) Đối với các thể loại thuộc nhóm 2 và
3 của điểm a, khoản 2 của Điều này:
- Tranh, ảnh, video loại A: Là những
tác phẩm dùng để minh họa cho bài viết, bảo đảm tôn thêm giá trị thông tin cho
bài viết, phản ánh chính xác nội dung sự kiện, phù hợp với quy định của pháp
luật có tính thời sự và tính nghệ thuật cao, độ nét, ánh sáng tốt, bố cục chuẩn
theo các tiêu chuẩn của chụp ảnh và quay phim, thể hiện sự sáng tạo cao của tác giả.
Tác phẩm loại A ứng với hệ số nhuận
bút tối đa của thể loại tương ứng trong
khung hệ số nhuận bút được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.
- Tranh, ảnh, video loại B: Là những
tác phẩm dùng để minh họa cho bài viết, phản ánh được nội dung sự kiện, phù hợp
với quy định của pháp luật, có tính thời
sự và tính nghệ thuật, rõ nét về ánh
sáng, bố cục đạt yêu cầu, thể hiện sự sáng tạo của tác giả, không phải chỉnh
sửa nhiều về mặt kỹ thuật.
Tác phẩm loại B ứng với hệ số nhuận
bút thuộc khoảng giữa của thể loại tương
ứng trong khung hệ số nhuận bút được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.
- Tranh, ảnh, video loại C: là những
tác phẩm dùng để minh họa cho bài viết, phù hợp với quy định của pháp luật, nhưng cần phải biên tập, chỉnh sửa nhiều
về bố cục, ánh sáng trước khi sử dụng.
Tác phẩm loại C ứng với hệ số nhuận
bút thuộc khoảng đầu của thể loại tương ứng trong khung hệ số nhuận bút được
quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.
2. Khung Hệ số nhuận
bút:
a) Nhuận bút cho tác phẩm được Trang thông tin điện tử tỉnh đăng
tải:
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số nhuận bút
|
1
|
Tin, trả lời chính sách; trả lời ý
kiến của tổ chức hoặc công dân
|
1 - 4
|
2
|
Tranh, ảnh
|
0,5 - 1
|
3
|
Video
|
4 - 6 /1 phút
|
4
|
Bài chính luận (bình luận, xã luận,
chuyên luận)
|
10 - 15
|
5
|
Phóng sự
|
4 - 6
|
6
|
Bài phỏng vấn
|
10 - 15
|
7
|
Đối với tin, bài do người viết biên
tập lại từ các văn bản do cơ quan nhà nước ban hành (Chỉ áp dụng cho người
làm việc chuyên trách, không áp dụng cho cộng tác viên)
|
0,4
(Trên 01
trang A4 - tương đương khoảng
550 từ)
|
b) Nhuận bút cho tác phẩm được đăng
tải trên: Trang thông tin điện tử; Bản tin của
các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, UBND cấp huyện hoặc cấp tương đương được hưởng
60% so với định mức đối với Cổng thông
tin điện tử của tỉnh.
c) Nhuận bút cho tác phẩm được đăng tải
trên Trang thông tin điện tử của cấp xã hoặc cấp tương đương được hưởng 40% so
với định mức đối với Trang thông tin điện tử của tỉnh.
d) Nhuận bút cho tác phẩm phát sóng
trong các chương trình của Đài Truyền Thanh
- Truyền hình cấp huyện; Bản tin của các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị
- xã hội.
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số nhuận bút
|
1
|
Tin, trả lời bạn nghe đài.
|
0,5 - 2
|
2
|
Bài viết: Chính luận (xã luận, bình
luận, chuyên luận); bài tổng hợp; gương
người tốt việc tốt, các tập thể điển hình tiên tiến trong các phong trào thi
đua
|
2 - 5
|
3
|
Phóng sự, ký, bài phỏng vấn, bài
phản ánh
|
3 - 5
|
4
|
Kịch bản hoàn chỉnh 01 câu chuyện
truyền thanh (thời lượng từ 8 đến 15 phút)
|
10 - 15
|
5
|
Âm nhạc (ca khúc - trả cho người
thực hiện ca khúc, hoặc diễn tấu nhạc cụ)
|
1 - 2
|
6
|
01 Chương trình phát thanh trực tiếp
(các sự kiện lớn của huyện, thời lượng từ 3 đến 4 giờ)
|
20 - 25
|
e) Nhuận bút cho tác phẩm đăng tải
trong các chương trình của Đài Truyền
thanh cơ sở bằng 60% định mức nhuận bút
được quy định tại điểm d, khoản 2 Điều này.
3. Cách tính nhuận bút:
a) Định mức khoán (đối với công chức, viên chức chuyên trách):
Định mức khoán nhuận bút/người/tháng =
Trong đó: SCS: Mức lương cơ
sở;
CLCB: Hệ
số lương cơ bản;
TNCTT : Số
ngày công thực tế.
Ví dụ: Một phóng viên có hệ số lương
là 2,66 được phân công trong tháng là 20 ngày làm phóng viên, 02 ngày còn lại
được Thủ trưởng cơ quan giao nhiệm vụ khác và mức lương cơ sở quy định hiện hành là 1.150.000 đồng thì mức khoán
của phóng viên là: (1.150.000 x 2,66 x 20 : 22) x 50% = 1.390.454 đồng.
Riêng đối với Đài Truyền thanh cơ sở
không áp dụng định mức khoán đối với người hoạt động không chuyên trách
và đối với cán bộ kiêm nhiệm.
b) Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút:
Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút =
10% mức lương cơ sở theo quy định hiện hành.
c) Cách tính nhuận bút:
- Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút x
Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
- Đối với các chức danh: Biên tập, đạo
diễn trong lĩnh vực phát thanh đối với nhóm 6 (01 chương trình phát thanh trực
tiếp, các sự kiện lớn ở địa phương cấp huyện, thời lượng từ 3 đến 4 giờ) thì mỗi
chức danh được hưởng mức nhuận bút bằng 20% mức nhuận bút của chương trình phát
thanh trực tiếp đó.
- Đối với những tác phẩm thuộc các thể
loại khác chưa được quy định cụ thể tại Quy định này thì việc trả nhuận bút
được thực hiện theo các quy định của Chính phủ, nhưng khi áp dụng phải tuân thủ
theo nguyên tắc: Đối với Cổng thông tin điện tử của
tỉnh tối đa bằng 80% hệ số mà Chính phủ
quy định; đối với Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, Trang thông tin
điện tử, Bản tin của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện tối đa bằng 50% hệ số mà Chính phủ quy định; đối với Đài Truyền thanh cơ
sở bằng 40% hệ số mà Chính phủ quy định.
Điều 7. Nhuận bút
khuyến khích
1. Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu
nhi hoặc dân tộc thiểu số hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 10% đến
20% nhuận bút của tác phẩm đó.
2. Tác giả là người Việt Nam viết trực
tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu
số, người dân tộc thiểu số này viết trực
tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác thì được hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến
khích bằng 30% đến 50% nhuận bút của tác phẩm đó.
3. Tác giả của tác phẩm xuất sắc, có
giá trị thông tin cao hoặc tác phẩm được
thực hiện trong điều kiện đặc biệt như: Thiên tai, nguy hiểm, đi lại đặc biệt
khó khăn thì Thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm
(hoặc Trưởng Ban Biên tập đối với Trang thông tin điện tử) quyết định cộng thêm
mức nhuận bút khuyến khích từ 30% đến 50% giá trị nhuận bút của tin, bài đó.
Điều 8. Chi trả thù
lao
1. Người cung cấp, tuyển chọn tài
liệu, tin đăng lại, những người thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm
được các cơ quan, đơn vị sử dụng thì được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm trả thù lao tùy theo mức độ đóng
góp. Mức thù lao được chi trả thông qua hợp đồng thỏa thuận nhưng mức tối đa không
quá 20% giá trị nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại.
2. Mức chi thù lao cho việc nhập dữ liệu, tạo lập các trang siêu văn bản, tạo
lập thông tin điện tử trên cơ sở các dữ liệu có sẵn để phục vụ cho hoạt động của
Trang thông tin điện tử được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
194/2012/TT-BTC, ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông
tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước.
3. Đối với Trang thông tin điện tử của
tỉnh, các chức danh sau đây mà kiêm nhiệm thì mỗi tháng được hưởng thù lao như
sau:
- Trưởng Ban Biên tập được hưởng hệ số
01 mức lương cơ sở;
- Phó Trưởng Ban Biên tập được hưởng
hệ số 0,8 mức lương cơ sở (không quá 03 Phó Trưởng Ban);
- Thành viên khác (các biên tập viên
không quá 06 người) trong Ban Biên tập mỗi người được hưởng hệ số 0,5 mức lương
cơ sở;
- Kỹ thuật viên quản trị mạng được
hưởng hệ số 0,5 mức lương cơ sở (01 người);
- Đối với các tác phẩm video đăng trên
trang thông tin điện tử thì mức chi thù lao cho người đạo diễn truyền hình,
phát thanh viên (người thể hiện phần lời bình) và người dựng phim mỗi người
được hưởng thù lao bằng 25% giá trị nhuận bút của chính tác phẩm đó;
- Trường hợp các chức danh nói trên là
chuyên trách thì Thủ trưởng cơ quan chủ quản quy định hệ số cho từng chức danh
cụ thể nhưng không vượt quá 80% hệ số đối với chức danh tương đương làm nhiệm
vụ kiêm nhiệm.
4. Đối với Trang thông tin điện tử của
các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp
tương đương được hưởng thù lao bằng 70% mức thù lao của Cổng thông tin điện tử
của tỉnh, đối với từng chức danh tương tự, nhưng chức danh Phó Ban Biên tập
không quá 02 người, chức danh thành viên Ban Biên tập không quá 03 người.
5. Ban Biên tập các Bản tin của các cơ
quan, đơn vị được hưởng thù lao tối đa bằng 25% tổng số nhuận bút của toàn bộ
các tác phẩm trong kỳ phát hành.
6. Cán bộ, viên chức giữ các chức danh
lãnh đạo; cán bộ, viên chức thuộc khối kỹ thuật, nội dung thuộc Đài Truyền
thanh - Truyền hình huyện không áp dụng định mức khoán
nhuận bút thì hằng tháng được hưởng thù lao như sau:
a) Cơ sở tính thù lao là lấy nhuận bút
vượt định mức bình quân của các phóng viên trong cơ quan và kết quả bình xét
lao động hàng tháng, để tính theo hệ số được hưởng.
b) Cán bộ, viên chức giữ các chức danh
lãnh đạo nào thì được hưởng thù lao của chức danh đó. Nếu một người giữ nhiều
chức danh thì được hưởng thù lao chức danh cao nhất, ngoài thù lao này thì cán
bộ, viên chức giữ các chức danh lãnh đạo không được hưởng thêm khoản thù lao
nào khác trừ nhuận bút tác giả của tác phẩm
được sử dụng trong chương trình phát thanh.
c) Hệ số thù lao tối đa cho các chức
danh của Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện trong một tháng được quy định
như sau:
- Trưởng Đài: 1,4;
- Phó Trưởng Đài: 1,2;
- Cán bộ biên tập: 1,0;
- Phát thanh viên: 0,6;
- Kỹ thuật viên dựng chương trình:
0,5;
- Biên dịch viên tiếng dân tộc thiểu
số: 1,0;
- Đạo diễn: 1,0;
- Kỹ thuật viên tư liệu: 0,4.
- Người kiểm thính (Đối với những Đài
Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện có chương trình phát thanh bằng tiếng dân
tộc thiểu số) là người trong biên chế của Đài thì hệ số thù lao trong một tháng
là 1,0. Nếu người kiểm thính là người không trong biên chế của Đài thì một
chương trình thời lượng 15 phút người kiểm thính được hưởng mức thù lao tương
đương với 10% mức tiền lương cơ sở.
Cách tính thù lao: Lấy bình quân nhuận
bút vượt định mức của khối phóng viên nhân hệ số thù lao của các chức danh đã
nêu ở trên.
Ví dụ: Trong tháng đài có 04 phóng
viên, mức tiền nhuận bút vượt khoản bình quân trong tháng của 04 phóng viên là
1.500.000 đồng. Thì Trưởng Đài được hưởng tiền thù lao trong tháng đó là:
1.500.000 x 1,4 = 2.100.000 đồng; Phó Trưởng Đài được hưởng mức thù lao là: 1.500.000
x 1,2 = 1.800.000 đồng.
- Thù lao trả cho những người tham gia
thể hiện các vai trong Câu chuyện truyền thanh phát trên đài thời lượng 10 phút
thì mỗi người được hưởng hệ số 0,2 mức lương cơ sở, nhưng số lượng không quá 05
người. Lấy mức chi thù lao cho 01 Câu chuyện truyền thanh thời lượng 10 phút
làm chuẩn để tính cho các Câu chuyện truyền thanh có thời lượng dài hoặc ngắn
hơn.
d) Đối với Đài Truyền thanh cơ sở hệ số thù lao (một đơn vị hệ số thù lao =
10% mức tiền lương cơ sở theo quy định
hiện hành) được thanh toán dựa trên số đầu chương
trình do Đài Truyền thanh cơ sở trực tiếp xây dựng, phát sóng, cụ thể như sau:
- Trưởng Ban Biên tập (người trực tiếp
duyệt nội dung) được hưởng hệ số 0,6;
- Phó Trưởng
Ban Biên tập (người trực tiếp biên tập) được hưởng hệ số 0,5;
- Phát thanh viên (người trực tiếp đọc
chương trình) được hưởng hệ số 0,4;
- Kỹ thuật viên dựng chương trình
(người trực tiếp thu âm, xử lý kỹ thuật về
âm thanh, trộn nhạc, lồng tiếng tức là đảm nhiệm khâu kỹ thuật dựng chương
trình) được hưởng hệ số 0,4.
Một chương trình được nêu tại điểm d,
khoản 5 Điều 8 có thời lượng là 15 phút, những chương trình thời lượng thấp
hoặc cao hơn thì lấy mức 15 phút làm cơ sở để tính giảm hoặc tăng tương ứng.
6 Tiền thù lao được tính trong quỹ
nhuận bút.
Điều 9. Một số quy
định khác
1. Tác phẩm
báo chí đăng lại của báo chí khác hoặc đã được công bố ở các cuộc hội thảo, hội
nghị được trả nhuận bút thấp hơn tác phẩm sử dụng lần đầu. Mức nhuận bút do thủ
trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quyết định nhưng không quá 50% nhuận bút của thể loại tương ứng đang áp dụng trong quy định này.
2. Mức chi trả cho người được phỏng
vấn thực hiện theo thỏa thuận giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn. Trường hợp người trả lời phỏng vấn không đưa
ra yêu cầu về tỷ lệ nhuận bút thì thủ trưởng
cơ quan của người phỏng vấn quyết định tỷ lệ nhuận bút cho người trả lời
phỏng vấn.
3. Tác giả bản dịch từ tiếng nước
ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại được hưởng từ 40%
đến 65% nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại tương ứng bằng tiếng Việt. Mức
nhuận bút cụ thể do Thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quyết định, trong phạm
vi quy định nêu tại Điều 6 của Quy định này.
Chương III
NGUỒN
CHI, TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ NHUẬN BÚT
Điều 10. Nguồn chi
nhuận bút
1. Đối với Cổng thông tin điện tử tỉnh;
Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện do ngân sách tỉnh cấp theo dự toán chi
hàng năm.
2. Đối với Trang thông tin điện tử, Bản
tin của các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, ban, ngành đơn vị
chủ động cân đối bố trí trong dự toán kinh phí hàng năm của đơn vị.
Điều 11. Lập Quỹ
nhuận bút
1. Quỹ nhuận bút được hình thành từ
các nguồn sau:
a) Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước.
b) Các nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật.
2. Xây dựng Quỹ nhuận bút:
a) Đối với Cổng thông tin điện tử của
tỉnh; Trang thông tin điện tử của các sở,
ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, UBND cấp huyện hoặc cấp tương đương;
Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện và Đài Truyền thanh cơ sở thì Quỹ nhuận bút tính theo tổng mức hệ số nhuận
bút bình quân trong một tháng nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút, nhân với 12 tháng; cộng thêm phần nhuận
bút khuyến khích và thù lao.
b) Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp
huyện, Đài Truyền thanh cơ sở thực hiện xây dựng quỹ nhuận bút theo Điều 30,
Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ.
c) Đối với các Bản tin, Quỹ nhuận bút
tính theo số lượng mức hệ số nhuận bút bình quân trong một kỳ xuất bản nhân với
giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút, nhân với số kỳ bản tin (phát hành) trong
năm; cộng thêm phần thù lao khác (biên tập, kiểm duyệt thông tin, sửa các lỗi
đánh máy, lỗi chính tả trước khi in).
Điều 12. Sử dụng và
quản lý Quỹ nhuận bút
1. Sử
dụng Quỹ nhuận bút:
a) Trên cơ sở quỹ nhuận bút được giao
hàng năm, căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng của từng thể loại tin, bài,
thông tin khi sử dụng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm, chủ
động cân đối tỷ lệ phần trăm (%) nhuận bút cho từng thể loại tin, bài, thông
tin tương ứng với kết quả đã đánh giá để trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu
tác phẩm của từng thể loại, theo hệ số khung nhuận bút quy định tại Điều 6 của Quy định này và quyết định mức nhuận bút
khuyến khích, thù lao cho các đối tượng.
b) Quỹ nhuận bút chỉ được chi cho
nhuận bút và thù lao, không được chi vào mục đích khác.
2. Quản lý Quỹ nhuận bút.
a) Việc lập dự toán, quản lý và quyết
toán Quỹ nhuận bút thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Nếu đến cuối năm, Quỹ nhuận bút của
các cơ quan, đơn vị chi không hết thì được chuyển sang năm sau.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản
thi hành
1. Hàng năm, các đơn vị có liên quan
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, lập dự toán Quỹ nhuận bút trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.