ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2011/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 23 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XUẤT BẢN TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xuất bản số 30/2004/QH11 ngày 03/12/ 2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản số 12/2008/QH 12
ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11/01/2010 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết thi hành một số quy định của Luật Xuất bản ngày
03/12/2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản ngày 03/6/2008,
Nghị định 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 và Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày
12/2/2009;
Căn cứ Thông tư số 29/2010/TT-BTTTT ngày 30/12/2010 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định việc xuất bản tài liệu không kinh doanh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 85/2008/TTLT-BVHTTDL-BTTTT ngày 18/12/2008 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp
phép, đăng ký, thực hiện quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính, xuất
bản phẩm và công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 20/TTr-
STTTT ngày 25/4/2011 về việc đề nghị ban hành Quy chế xuất bản tài liệu không
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế xuất bản tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các công ty in, cơ sở in; các tổ chức,
pháp nhân tham gia xuất bản tài liệu không kinh doanh chịu trách nhiệm thi hành
quyết định.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Xuất bản;
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư Pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh
- Thường trực UBND tỉnh
- Sở Tư pháp tỉnh Yên Bái;
- Như điều 2 QĐ;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng GTĐT tỉnh;
- Lưu VT, CN, TH, VX.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY CHẾ
XUẤT BẢN TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế
này điều chỉnh hoạt động xuất bản tài liệu không kinh doanh của các các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân, doanh nghiệp, các cơ sở in trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các cơ
sở in trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau đây gọi là tổ chức, pháp nhân trên địa bàn
tỉnh) phải tuân thủ các quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
Trong Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động
xuất bản: Hoạt động xuất bản thuộc lĩnh vực văn hóa, tư tưởng thông qua việc sản
xuất, phổ biến những xuất bản phẩm, ấn phẩm thông tin đến nhiều người nhằm giới
thiệu tri thức thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội, giá trị văn hóa dân tộc
và tinh hoa văn hóa nhân loại. Hoạt động xuất bản bao gồm các khâu xuất bản, in
và phát hành.
2. Tài liệu
không kinh doanh: là tài liệu không bán, phát miễn phí, lưu hành nội bộ.
3. Tờ rời, tờ
gấp: là tài liệu không kinh doanh xuất bản không định kỳ không đóng thành quyển
nhằm thông tin về nội dung, mục đích, chương trình, kết quả hoạt động; giới thiệu
chức năng hoạt động, hướng dẫn nghiệp vụ, kết quả nghiên cứu ứng dụng của các tổ
chức, pháp nhân Việt Nam trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
4. Bản thảo
tài liệu: là bản viết tay hoặc đánh máy đầy đủ nội dung và đảm bảo về hình thức
của tổ chức, pháp nhân đề nghị xin phép xuất bản.
5. Lưu chiểu:
là việc lưu trữ các ấn phẩm đã xuất bản trước khi phát hành tại các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức
kinh tế và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Yên Bái: Là các
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã và doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
7. Ngày làm
việc: là các ngày từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày lễ, tết theo
quy định của Nhà nước).
Điều 3. Việc xuất bản tài liệu không kinh doanh phải tuân theo
những quy định sau đây:
1. Không gây
phương hại đến độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không được kích động nhân dân chống Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.
2. Không gây kích
động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc
và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác.
3. Không tiết
lộ bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật
khác do pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định.
4. Không đưa
thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, uy tín của các tổ chức, danh dự, nhân phẩm của
công dân.
5. Không xuất
bản tài liệu không kinh doanh khi chưa có giấy phép của cơ quan quản lý Nhà nước
về Báo chí - Xuất bản.
6. Không được
làm trái các quy định ghi trong giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh.
Điều 4. Trách nhiệm của tổ chức, pháp nhân được cấp phép xuất
bản
1. Chỉ đề nghị
cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh đúng với chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức đã được quy định.
2. Đứng tên
chịu trách nhiệm xuất bản trên tài liệu không kinh doanh; thực hiện việc ghi
thông tin trên tài liệu xuất bản theo đúng quy định tại Điều 26 Luật Xuất bản
2004 và Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xuất bản 2008.
3. Chấp hành
các quy định về quyền tác giả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
4. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những vi phạm trong quá trình xuất bản tài liệu không
kinh doanh theo quy định của Luật Xuất bản.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC CỦA
TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH
Điều 5. Nội dung của tài liệu không kinh doanh
Tài liệu
không kinh doanh của tổ chức, pháp nhân đề nghị cấp giấy phép xuất bản có nội
dung sau:
1. Tuyên truyền,
cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, các ngày kỷ niệm lớn và các sự kiện trọng đại
của đất nước (trong đó bao gồm cả tài liệu về lịch sử Đảng, chính quyền của địa
phương).
2. Hướng dẫn
học tập và thi hành chủ trương đường lối, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước phục vụ địa phương.
3. Hướng dẫn
kỹ thuật sản xuất; các biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh và bảo vệ môi
trường phục vụ địa phương.
4. Kỷ yếu hội
thảo, kỷ yếu hội nghị, kỷ yếu ngành nghề của các cơ quan, tổ chức, pháp nhân.
5. Hướng dẫn
sử dụng sản phẩm, catalo kèm theo sản phẩm, quy định về hoạt động mang tính nội
bộ của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Điều 6. Hình thức của tài liệu không kinh doanh
Tài liệu
không kinh doanh xuất bản dưới các hình thức sau:
1. Sách;
2. Băng, đĩa;
3.Tranh, ảnh,
áp phích, tờ rời, tờ gấp.
Điều 7. Thông tin bắt buộc ghi trên tài liệu không kinh doanh
1. Đối với
tài liệu không kinh doanh xuất bản dưới hình thức là sách ghi các thông tin:
a. Trang bìa
của tài liệu
Ghi tên của
tài liệu;
Ghi cụ thể
tên tổ chức, pháp nhân được phép xuất bản.
b. Trang tên
sách: Ngoài các thông tin quy định tại điểm a, b khoản 1 còn phải ghi thêm tên người
chủ biên hoặc người dịch, người hiệu đính, số lần xuất bản, năm xuất bản.
c. Trang cuối
của tài liệu xuất bản ghi các thông tin sau:
Tên, chức vụ
người chịu trách nhiệm xuất bản; tên người biên tập;
Tên người
trình bày, minh họa, sửa bản thảo (nếu có);
Tài liệu
không bán;
Nơi in, khuôn
khổ, số lượng in;
Số Giấy phép;
ngày, tháng, năm cấp giấy phép; cơ quan cấp phép, thời gian nộp lưu chiểu;
Đối với sách
dịch phải ghi đầy đủ: tên nguyên bản, tác giả, nhà xuất bản nước ngoài, năm xuất
bản; nếu sách dịch từ ngôn ngữ khác với ngôn ngữ nguyên bản phải ghi rõ ngôn ngữ
về tên người dịch bản đó.
Trường hợp vì
lý do kỹ thuật in mà không thể ghi các thông tin quy định tại khoản 2 của điều
này thì ghi ở trang liền sau trang tên tài liệu hoặc trang trước của trang cuối
tài liệu xuất bản.
2. Đối với
tài liệu không kinh doanh xuất bản dưới hình thức là băng, đĩa, tranh, ảnh, áp
phích, tờ rời, tờ gấp ghi các thông tin:
Tên, địa chỉ
tổ chức, pháp nhân xuất bản;
Tên, chức vụ
người chịu trách nhiệm xuất bản, tên người biên tập;
Nơi in, khuôn
khổ, số lượng in;
Số Giấy phép;
ngày, tháng, năm cấp giấy phép; cơ quan cấp phép, thời gian nộp lưu chiểu.
Điều 8. Quy định về quảng cáo trong tài liệu không kinh doanh
1. Đối với
tài liệu không kinh doanh xuất bản dưới hình thức là sách, tranh, ảnh, tờ rời,
tờ gấp, các tổ chức, pháp nhân không được đăng quảng cáo trong tài liệu được
phép xuất bản.
2. Đối với
tài liệu không kinh doanh xuất bản dưới hình thức là băng hình, đĩa hình, băng
âm thanh, đĩa âm thanh, tổ chức, pháp nhân được phép đăng phát quảng cáo nhưng
không vượt quá 5% thời lượng chương trình và phải được ghi rõ trong giấy phép.
Điều 9. Sử dụng tranh, ảnh, tác phẩm sưu tầm trong tài liệu
không kinh doanh
1. Thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về quyền tác giả.
2. Ghi rõ tên
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc nguồn gốc xuất xứ của tranh, ảnh, tác phẩm
sưu tầm được sử dụng.
3. Không được
sử dụng tranh, ảnh, tác phẩm sưu tầm đang có tranh chấp bản quyền tác giả hoặc
tranh, ảnh có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng.
Chương III
ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC CẤP
PHÉP XUẤT BẢN TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH
Điều 10. Điều kiện cấp phép xuất bản tài liệu không kinh
doanh
1. Có người
chịu trách nhiệm về xuất bản tài liệu.
2. Xác định
rõ nội dung, mục đích xuất bản, phạm vi sử dụng tài liệu không kinh doanh,
khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in.
Điều 11. Hồ sơ xin cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh
doanh
1. Hồ sơ xin
cấp giấy phép gồm:
a) Đơn xin cấp
giấy phép xuất bản theo mẫu số 03
ban hành kèm theo Thông tư số 29/2010/TT - BTTTT ngày 30/12/2010 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định việc xuất bản tài liệu không kinh doanh. Trong đơn
phải điền đầy đủ các thông tin yêu cầu, có chữ ký của thủ trưởng và đóng dấu của
tổ chức, pháp nhân đứng tên đề nghị cấp giấy phép;
b) Hai (02) bản
thảo tài liệu không kinh doanh có đóng dấu tại trang tên sách và dấu giáp lai (
trường hợp bản thảo có từ 2 trang trở lên) của tổ chức, pháp nhân đề nghị cấp giấy
phép; trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số Việt
Nam phải kèm theo bản dịch tiếng Việt;
c) Đối với tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp Việt Nam; tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài thì ngoài hồ sơ quy định tại điểm a, b của khoản này, phải
có bản sao có công chứng quyết định thành lập (hoặc giấy phép hoạt động) do cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đồng thời xuất trình bản gốc để đối chứng;
d) Đối với
tài liệu không kinh doanh là kỷ yếu, ngoài hồ sơ quy định tại điểm a, b khoản
này, phải có xác nhận của cơ quan chủ quản hoặc cơ quan có thẩm quyền vào đơn đề
nghị cấp giấy phép;
e) Đối với
tài liệu không kinh doanh có nội dung về lịch sử Đảng, chính quyền của địa
phương ngoài hồ sơ quy định tại điểm a, b khoản này, cơ quan, tổ chức, đơn vị
xin cấp giấy phép xuất bản phải có văn bản thẩm định nội dung của cơ quan Đảng,
chính quyền cấp trên.
2. Số lượng hồ
sơ xin cấp giấy phép: 01 bộ hồ sơ.
Điều 12. Trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Yên Bái hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp giấy
phép xuất bản tài liệu không kinh doanh và chịu trách nhiệm kiểm tra đầy đủ các
điều kiện của tổ chức, pháp nhân xin cấp phép xuất bản.
Phòng Văn hóa
- Thông tin các huyện, thị xã, thành phố phổ biến, hướng dẫn thủ tục và điều kiện
xin cấp phép xuất bản tài liệu không kinh doanh của các tổ chức, pháp nhân tại
địa phương quản lý.
Điều 13. Thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép
Sở Thông tin
và Truyền thông là cơ quan cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh
doanh cho các tổ chức, pháp nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 14. Thời gian giải quyết hồ sơ
1. Trong thời
hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm thẩm định nội dung bản thảo và xét đơn đề nghị cấp giấy
phép xuất bản tài liệu cho tổ chức, pháp nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Trường hợp
không cấp giấy phép thì chậm nhất là mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ xin cấp giấy phép xuất bản, Sở Thông tin và Truyền thông phải trả lời
bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do.
Điều 15. Hiệu lực của giấy phép
1. Kể từ ngày
cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh có hiệu lực, nếu sau chín mươi
(90) ngày, tổ chức, pháp nhân không xuất bản tài liệu không kinh doanh thì giấy
phép không còn giá trị.
2. Tổ chức,
pháp nhân tạm ngừng hoặc thôi không xuất bản tài liệu không kinh doanh phải
thông báo bằng văn bản trước mười lăm (15) ngày cho Sở Thông tin và Truyền
thông trước khi giấy phép hết hiệu lực.
3. Thay đổi một
trong các nội dung ghi trong giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh phải
có văn bản đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông trong đó ghi rõ nội dung cần
thay đổi và lý do phải thay đổi.
Điều 16. Phí và lệ phí
Việc thu phí
và lệ phí cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh thực hiện theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ IN, PHÁT
HÀNH, LƯU CHIỂU TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH
Điều 17. Quy định về in
1. Tổ chức,
pháp nhân được cấp phép xuất bản phải in tài liệu không kinh doanh theo đúng nội
dung bản thảo đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, in đúng số lượng, số
trang, khuôn khổ, ngôn ngữ thể hiện, nơi in được quy định trong giấy phép đã được
cấp.
2. Cơ sở in
chỉ được nhận in tài liệu không kinh doanh khi giấy phép xuất bản do Sở Thông
tin và Truyền thông cấp còn hiệu lực và phải in theo đúng nội dung bản thảo có
đóng dấu của Sở Thông tin và Truyền thông, hình thức, khuôn khổ, số lượng, số
trang ghi trong giấy phép, đồng thời phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của
Luật Xuất bản về điều kiện đặt in, nhận in.
Điều 18. Quy định về phát hành
1. Việc phát
hành tài liệu không kinh doanh phải được thực hiện theo đúng phạm vi, phương thức,
đối tượng đã ghi trong giấy phép được cấp.
2. Tài liệu không
kinh doanh không được bán dưới hình bất kỳ hình thức nào.
Điều 19. Nộp lưu chiểu tài liệu không kinh doanh
1. Thời hạn nộp
lưu chiểu
a) Tổ chức,
pháp nhân được phép xuất bản tài liệu không kinh doanh phải thực hiện việc nộp
lưu chiểu trước khi phát hành ít nhất 10 ngày.
b) Trong trường
hợp đặc biệt thì việc nộp lưu chiểu được thực hiện ngay sau khi in xong nhưng
phải đảm bảo ít nhất 12 tiếng trước khi phát hành.
2. Số lượng nộp
lưu chiểu tài liệu không kinh doanh
a) Nộp lưu
chiểu cho Sở Thông tin và Truyền thông hai (02) bản.
b) Nộp lưu
chiểu cho Thư viện Quốc gia (05) năm bản (trường hợp in với số lượng trên 300 bản);
hai (02) bản (trường hợp in với số lượng dưới 300 bản).
c) Nộp lưu
chiểu cho Cục Xuất bản hai (02) bản.
3. Hình thức,
thủ tục nộp lưu chiểu
a) Nộp lưu
chiểu được thực hiện theo một trong hai hình thức: trực tiếp hoặc chuyển phát
qua bưu điện.
b) Cùng với số
lượng tài liệu không kinh doanh theo quy định phải kèm theo 2 tờ khai (theo mẫu
của Sở Thông tin và Truyền thông).
c) Sau khi có
xác nhận lưu chiểu của Sở Thông tin và Truyền thông, tổ chức, pháp nhân xuất bản
tài liệu không kinh doanh mới được phát hành.
Điều 20. Nhận lưu chiểu tài liệu không kinh doanh
1. Sở Thông
tin và Truyền thông chỉ nhận lưu chiểu tài liệu không kinh doanh khi có đầy đủ
các điều kiện sau đây:
a) Tài liệu
không kinh doanh xuất bản theo đúng các quy định được ghi trong giấy phép.
b) Trên tài
liệu không kinh doanh nộp lưu chiểu phải đảm bảo đầy đủ các thông tin bắt buộc
quy định tại Quy chế này.
2. Đối với
tài liệu không kinh doanh nộp lưu chiểu thực hiện đúng các quy định tại khoản 1
điều này, Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận thời gian, số lượng nhận lưu
chiểu vào sổ theo dõi nhận tài liệu lưu chiểu.
3. Đối với
tài liệu không kinh doanh thực hiện không đúng các điều kiện quy định tại khoản
1 điều này, Sở Thông tin và Truyền thông trả lại cho tổ chức, pháp nhân được
phép xuất bản để bổ sung, sửa chữa; xác nhận thời gian trả lại vào sổ theo dõi
nhận lưu chiểu.
4. Các tài liệu
lưu chiểu bị trả lại phải được bổ sung, sửa chữa thì mới được nhận lưu chiểu và
phát hành.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21: Khen thưởng
1. Tổ chức,
pháp nhân tham gia xuất bản tài liệu không kinh doanh chấp hành nghiêm túc các
quy định của Quy chế này sẽ được cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của
Nhà nước.
2. Các tổ chức,
pháp nhân, cá nhân có công trong việc phát hiện những vi phạm các quy định tại
Quy chế này sẽ được cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 22. Xử lý vi phạm
Tổ chức, pháp
nhân tham gia xuất bản tài liệu không kinh doanh vi phạm Quy chế thì tùy theo
tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 23: Điều khoản thi hành
1. Giao Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát
và tổ chức thực hiện quy chế trên địa bàn tỉnh và báo cáo với các cơ quan có thẩm
quyền.
2. Các tổ chức,
pháp nhân tham gia hoạt động xuất bản tài liệu không kinh doanh; các tổ chức,
pháp nhân có liên quan và các cơ sở in có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy
chế này.
Trong quá
trình thực hiện có vấn đề vướng mắc đề nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua Sở Thông tin và Truyền thông bằng văn bản để Sở tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.