Quyết định 16/2005/QĐ-UB về số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành

Số hiệu 16/2005/QĐ-UB
Ngày ban hành 21/02/2005
Ngày có hiệu lực 08/03/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Võ Lâm Phi
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 16/2005/QĐ-UB

Nha Trang, ngày 21 tháng 02 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ SỐ LƯỢNG VÀ MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
- Căn cứ Nghị quyết số 30/2004/NQ-HĐND4 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hoà khoá IV kỳ họp thứ 3 từ ngày 27 tháng 12 đến ngày 30 tháng 12 năm 2004 “Về số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã,
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Quy định chung

1. Cán bộ không chuyên trách quy định tại Quyết định này bao gồm cán bộ giữ chức vụ do bầu cử và cán bộ chuyên môn, tham gia công tác tại xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) và cán bộ thôn, khóm, buôn (gọi chung là thôn).

2. Số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã được ấn định trên cơ sở phân loại theo các tiêu chí: diện tích tự nhiên, dân số, đặc điểm kinh tế - xã hội. Cán bộ thôn được ấn định theo số lượng thôn và các tổ chức đã được cơ quan thẩm quyền công nhận. Khuyến khích việc bố trí kiêm nhiệm nhằm giảm số lượng cán bộ nhưng vẫn bảo đảm tất cả các chức danh không chuyên trách đều có người đảm nhận.

3. Hình thức trợ cấp khuyến khích kiêm nhiệm đối với các chức danh cán bộ không chuyên trách được áp dụng đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ thôn.

Điều 2. Chức danh, mức phụ cấp và số lượng từng đối tượng cán bộ được bố trí tối đa ở mỗi xã.

(Danh mục chức danh, mức phụ cấp và số lượng cán bộ đính kèm)

Điều 3. Số lượng cán bộ không chuyên trách được ấn định ở từng xã.

1- Cán bộ không chuyên trách cấp xã:

1.1. Số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã được ấn định ở từng xã:

(Danh sách, Số lượng cán bộ cấp xã đính kèm).

1.2. Việc thay đổi, bổ sung số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Cán bộ thôn:

2.1. Số lượng cán bộ thôn, khóm, công an viên của từng xã được ấn định theo số thôn, khóm và các tổ chức liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận; mỗi chức danh 1 người, riêng chức danh phó trưởng thôn được bố trí theo Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ nội vụ.

2.2. Việc thay đổi, bổ sung số lượng cán bộ thôn, khóm, công an viên do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi tra đổi và có sự thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.

3. Số lượng các chức danh tập thể được ấn định theo số lượng tổ chức đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận.

Điều 4. Trợ cấp kiêm nhiệm và các chế độ liên quan

1. Trợ cấp kiêm nhiệm

Trừ các chức danh được quy định tại kiêm nhiệm bắt buộc và các chức danh không được kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách trong số các chức danh quy định tại điều 2 Quyết định này nếu kiêm nhiệm nhiều chức danh không chuyên trách thì được hưởng nguyên mức lương, phụ cấp lương (nếu có) hoặc phụ cấp của chức danh chính thức, còn được hưởng thêm mức trợ cấp kiêm nhiệm như sau:

1.1. Nếu do cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã kiêm nhiệm: được hưởng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm; kiêm nhiều chức danh thì được hưởng tối đa không quá 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm có mức phụ cấp cao nhất.

1.2.Nếu do cán bộ Không chuyên trách kiêm nhiệm: được hưởng 70% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm; kiêm nhiều chức danh thì được hưởng tối đa không quá 150% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm có mức phụ cấp cao nhất.

1.3. Hình thức trợ cấp kiêm nhiệm chỉ được thực hiện trong trường hợp số cán bộ đảm nhận chức danh không chuyên trách thấp hơn số lượng cán bộ không chuyên trách được ấn định cho từng xã (bao gồm cán bộ thôn); cách tính như sau:

Số cán bộ được tính hưởng trợ cấp kiêm nhiệm = Số cán bộ không chuyên trách được ấn định - Số cán bộ thực tế đảm nhận.

2. Các chế độ liên quan

[...]