UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1586/2006/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 03 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO
TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2006/NQ-HĐND, ngày 13/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng
cuối năm 2006;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình giảm nghèo tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
được đăng Công báo của tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Đấu
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN
2006 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1586/2006/QĐ-UBND, ngày 03/8/2006 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
Xoá đói giảm nghèo là một trong
những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là mục tiêu xuyên suốt trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, là yếu tố cơ bản để đảm bảo
công bằng xã hội và phát triển bền vững, đồng thời được xác định là một trong
các chương trình mục tiêu quốc gia. Trên cơ sở đó, Tỉnh uỷ khóa V đã đề ra Nghị
quyết số 10/NQ-TU, ngày 26/7/1993 về xóa đói giảm nghèo. Đây là một Nghị quyết
rất quan trọng thể hiện "ý Đảng, lòng dân" với những quan điểm mục
tiêu cụ thể và được triển khai đồng bộ cùng với các chương trình kinh tế xã hội
trong tỉnh. Đặc biệt là sự lồng ghép một cách có hiệu quả với Chỉ thị số
01/CT-TU của Tỉnh uỷ về thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư", đã tạo cho bộ mặt xã hội ở nông thôn Vĩnh
Long ngày càng phát triển khá toàn diện, tỷ lệ hộ nghèo giảm một cách đáng kể.
Qua 5 năm (2001 - 2005), dưới sự
lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã phối hợp
chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các đoàn thể
trong việc huy động sức mạnh của toàn xã hội cho công tác xóa đói giảm nghèo và
đạt được kết quả như sau:
I. KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC:
1. Về công tác chỉ đạo :
Tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo
Xóa đói giảm nghèo từ tỉnh đến cơ sở. Xây dựng kế hoạch sát hợp cho từng giai
đoạn cụ thể, phù hợp với tình hình địa phương. Ban chỉ đạo các cấp thường xuyên
tổ chức kiểm tra, uốn nắn, điều chỉnh kế hoạch, định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm
có sơ kết, rút kinh nghiệm. Tổ chức điều tra, phân loại hộ nghèo của từng hộ,
nhóm hộ để có các biện pháp hữu hiệu trợ giúp thiết thực, hiệu quả. Thực hiện đầy
đủ các chế độ chính sách của Trung ương và tỉnh liên quan đến công tác xóa đói
giảm nghèo. Đến nay công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh đã đạt được những
thành tựu đáng khích lệ. Bộ mặt các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã có sự
thay đổi đáng kể, nhất là hạ tầng cơ sở phục vụ cho sản xuất, đời sống. Cuộc sống
người nghèo ngày được nâng lên, từng bước vươn lên khá giàu. Đã tập huấn cho
1.723 cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo; trang bị kiến thức quản lý và
giúp cho người nghèo biết cách làm ăn và vượt nghèo một cách vững chắc.
2. Giảm hộ nghèo:
Với sự nỗ lực, phấn đấu của các
ngành, các cấp và bản thân các hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh từ 7,86%
(16.777 hộ) năm 2001 đã giảm xuống còn 3,51% (8089 hộ) vào cuối năm 2005, về
trước một năm so với kế hoạch của tỉnh đã đề ra là 5%. Cụ thể như sau:
Năm
|
Tổng
số hộ nghèo
|
tỷ
lệ %
|
Số
hộ thoát nghèo
|
Ghi
chú
|
2001
|
16.777
|
7,86
|
2.357
|
|
2002
|
15.192
|
6,83
|
1.585
|
|
2003
|
11.803
|
5,34
|
3.389
|
|
2004
|
10.015
|
4,45
|
1.780
|
|
2005
|
8.089
|
3,51
|
1.926
|
|
Tổng cộng
|
11.277
|
|
Trong giai đoạn 2001 - 2005, với
tốc độ tăng trưởng kinh tế trong cả nước và của tỉnh tương đối ổn định, các
chính sách xóa đói giảm nghèo đã được triển khai đồng bộ ở khắp các địa phương
trong tỉnh với nhiều nguồn kinh phí. Chương trình xóa đói giảm nghèo đã thực hiện
theo phương châm xã hội hóa, phát huy tính sáng tạo, tự chủ vươn lên của địa
phương và chính bản thân người nghèo.
Cuối năm 2005, thị xã Vĩnh Long,
huyện Mang Thít đã giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 2,5% và 47 xã, phường, thị trấn giảm
tỷ lệ hộ nghèo dưới 3%, cơ bản thoát nghèo theo tiêu chí cũ.
3. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế,
xã hội:
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã
có 95,78% hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia; 87% (93/107) xã, phường có đường ô
tô đến trung tâm xã; 90% (762/846) ấp, khóm thông xe hai bánh cả năm; 92% trường
lớp được xây dựng từ cấp 4 trở lên; 100% xã, phường đều có trạm y tế và có bác
sĩ; 74% hộ dân sử dụng nước sạch; thủy lợi khép kín 70,6 % diện tích đất nông
nghiệp, trong đó có 84% diện tích cây hàng năm và 45,5% diện tích cây lâu năm.
4. Về việc làm:
Trong 5 năm, tỉnh đã giải quyết
được việc làm cho 131.500 lao động tham gia các hoạt động kinh tế trong và
ngoài nước. Tỉ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị giảm từ 5,07% năm 2001 xuống
còn 3,95% vào cuối năm 2005; tỉ lệ lao động qua đào tạo đến cuối năm 2005 là
18,2%, trong đó có chứng chỉ nghề trở lên là 13%.
5. Về nhà ở cho người nghèo:
Trong 5 năm, bằng nhiều nguồn vốn
hỗ trợ trực tiếp theo địa chỉ và nguồn thu từ quỹ "Vì người nghèo",
Ban Vận động các cấp đã tập trung tu sửa và cất mới 12.068 căn nhà đại đoàn kết,
trị giá 48.178.984.400đ, trong đó cất mới là 10.060 căn, trị giá 44.805.984.400đ,
sửa chữa 2.008 căn trị giá 3.373.000.000 đ.
Riêng Chương trình xây dựng cụm,
tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lụt : đến nay đã phân lô 9.011 nền trên 43 cụm,
tuyến dân cư. Đến nay, chương trình đã giải quyết xong cho 3436 căn nhà cho hộ
nghèo vào ở trong cụm, tuyến dân cư đạt 53% toàn chương trình.
6. Hỗ trợ người nghèo về y tế:
Tổng kết 5 năm, đã có 188.631
người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT), 254.000 lượt người nghèo được
khám chữa bệnh miễn phí; với tổng kinh phí mua BHYT và khám chữa bệnh miễn phí
là 23.173.000.000đ.
7. Hỗ trợ người nghèo về giáo dục:
Số học sinh được miễn giảm học
phí là 61.649 em, miễn giảm các khoản đóng góp 68.151, hỗ trợ viết, dụng cụ học
tập 70.919 em, với tổng kinh phí là 6.880.233.000đ.
8. Hỗ trợ người nghèo về tín dụng:
Ngân hàng Chính sách xã hội đã
thực hiện cho vay là 118.430 lượt hộ với tổng số vốn cho vay ưu đãi trong 5 năm
là 467.913.000.000đ. Ngoài ra còn có các nhóm dự án hướng dẫn cách làm ăn cho
người nghèo, khuyến nông, khuyến ngư, dạy nghề nông thôn cho người nghèo trên
50.000 lượt người, hỗ trợ dự án sản xuất, phát triển ngành nghề cho 526 hộ với
số vốn trên 1 tỉ đồng.
II. CÁC HẠN
CHẾ:
- Tốc độ giảm nghèo có xu hướng
chậm lại, do tác động của tăng trưởng kinh tế và mặt trái của thị trường làm
cho xã hội phân tầng, phân hoá giàu nghèo, từ đó dẫn đến giảm nghèo có xu hướng
giảm. Một số động lực cho xóa đói giảm nghèo cũng không còn tác dụng mạnh như
giai đoạn trước. Cần phải tìm động lực mới cho tương lai như: Chuyển giao công nghệ
sinh học, chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng hàng hoá tập trung, chuyên canh
phục vụ cho xuất khẩu và cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến;
phát triển kinh tế trang trại và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp,
doanh nghiệp quy mô nhỏ...
- Khoảng cách chênh lệch về thu
nhập, mức sống, tài sản có xu hướng gia tăng. Sự gia tăng khoảng cách giàu
nghèo này sẽ làm cho tình trạng hộ nghèo, khó có điều kiện vươn lên để thoát
nghèo.
- Số hộ nghèo có xu hướng tập
trung rõ rệt hơn ở một số vùng nông thôn sâu. Tỷ lệ người nghèo là người dân tộc
Khơme còn cao. Tuy tỉ lệ giảm nghèo nhanh, nhưng tốc độ giảm nghèo giữa các
vùng không đều. Gần 92% hộ nghèo sống ở nông thôn, tỉ lệ hộ nghèo trong đồng
bào dân tộc còn cao (31,1% /tổng số hộ Khơme trong tỉnh). Toàn tỉnh còn 5 ấp và
3 xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135.
- Nguy cơ tái nghèo có thể tăng
do thiên tai, dịch bệnh, biến động giá cả, sự tác động của hội nhập và phát triển
kinh tế thị trường.
III. BÀI HỌC
KINH NGHIỆM:
1. Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng:
Đường, điện, trường, trạm, chợ,
nước sạch, thủy lợi cho nông thôn, nhất là vùng nghèo, tạo điều kiện phát triển
sản xuất, nông dân tiếp cận tốt hơn với nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, giá
thành hạ, sản phẩm tốt được thị trường chấp nhận, bán được giá tăng thu nhập
cho người dân ngày càng cao, nhất là dân nghèo.
2. Điều tra phân loại các hộ
nghèo:
Từ điều tra phân loại các hộ
nghèo theo từng nhóm đối tượng, có kế hoạch phân công các đoàn thể, cán bộ khoa
học kỹ thuật, tổ nhân dân tự quản giúp đỡ hộ nghèo về phương án làm ăn, cách tổ
chức sản xuất, hỗ trợ vốn, vật nuôi, cây con giống...
3. Thực hiện tốt các chính sách
xã hội đối với hộ nghèo:
Xây dựng và thực hiện các đề án
hỗ trợ cho hộ nghèo về nhà ở, nước sạch, y tế, giáo dục. Huy động có hiệu quả
tài lực, vật lực trong, ngoài tỉnh, ngoài nước để giúp cho người nghèo.
4. Xây dựng mô hình xóa đói giảm
nghèo cho từng nhóm đối tượng, hộ gia đình nghèo, có sơ, tổng kết rút kinh nghiệm,
nhân rộng các mô hình tốt , làm ăn có hiệu quả.
5. Hộ nghèo có ý thức tự lực
vươn lên, không trông chờ, ỷ lại sự hỗ trợ của Nhà nước .
6. Cán bộ làm công tác xóa đói
giảm nghèo nhiệt tình, có kiến thức về khoa học, kỹ thuật, am hiểu phong tục tập
quán của nhân dân địa phương nên đã trợ giúp hộ nghèo kịp thời, có kết quả.
Phần II
KẾ HOẠCH VỀ GIẢM NGHÈO
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
I. THỰC TRẠNG
VỀ HỘ NGHÈO 2006:
Thực hiện Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg, ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo giai đoạn 2006-2010 chia theo khu vực: Nông thôn những hộ có thu nhập
bình quân đầu người từ 200.000 đồng trở xuống và khu vực thành thị những hộ có
thu nhập bình quân đầu người từ 260.000 đồng trở xuống là hộ nghèo. Với mức chuẩn
nghèo mới, toàn tỉnh có khoảng 29.365 hộ nghèo, chiếm 12,75% tổng số hộ (tăng
3,63 lần so với tỷ lệ cũ). Do vậy, để tiếp tục thực hiện chương trình một cách
có hiệu quả, giải quyết bớt số lao động thất nghiệp, giảm hộ nghèo, tệ nạn xã hội,
góp phần thực hiện các chính sách xã hội như: Chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, miễn
giảm học phí, hỗ trợ vốn phát triển sản xuất, học nghề ngắn, dài hạn, nhà ở cho
người nghèo... cần phải có kế hoạch ngắn hạn và dài hạn căn cứ vào những chỉ
tiêu đã đề ra trong Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần VIII.
II. THUẬN LỢI,
KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO:
1. Thuận lợi:
- Nhà nước đã có nhiều chủ
trương, chính sách hỗ trợ thiết thực, từng bước đã thay đổi cuộc sống người dân
nghèo, xóa dần được nghèo đói.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
ngày càng hoàn chỉnh, đây là điều kiện tốt để thực hiện công tác giảm nghèo.
- Kinh nghiệm tích lũy được từ
công tác xóa đói giảm nghèo trong các năm qua.
- Ý thức giúp đỡ người nghèo của
cộng đồng và ý thức vươn lên của các hộ nghèo được nâng lên.
2. Khó khăn:
- Một số chính sách đối với hộ
nghèo, xã nghèo thực hiện còn chậm, chưa cân đối kịp thời nguồn lực hỗ trợ như:
Nhà ở, đất ở, đất sản xuất, công cụ sản xuất, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ở
các xã nghèo.
- Vốn dành cho xóa đói giảm
nghèo ít, phân tán, sự phối kết hợp giữa các chương trình, dự án ở các ngành
chưa tốt, từ đó chưa tận dụng tối đa hiệu quả vốn đầu tư.
- Chương trình đào tạo nguồn
nhân lực và giải quyết việc làm có thực hiện, nhưng số lao động thiếu việc làm ở
nông thôn còn nhiều, chất lượng nguồn nhân lực thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu
tuyển dụng làm việc trong nước và xuất khẩu lao động, làm ảnh hưởng đến thu nhập
và đời sống.
- Công nghiệp chế biến nông sản
còn hạn chế, tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn.
- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào
dân tộc (Khơme) còn cao (31,1%/ tổng số hộ Khơme trong tỉnh, theo tiêu chí cũ).
Còn một số đồng bào kiến thức văn hoá hạn chế, rất khó khăn trong việc truyền đạt
khoa học kỹ thuật để áp dụng thành công trên cây trồng, vật nuôi...
- Tỷ lệ hộ gia đình cận chuẩn
nghèo còn khá nhiều, nếu gặp thiên tai, dịch bệnh, biến động ngoài xã hội hoặc
trong gia đình như bệnh ngặt nghèo, giá cả thị trường, sự thay đổi cơ chế chính
sách... thì khả năng tái nghèo của nhóm này rất lớn vì không đủ khả năng thích
nghi kịp thời, ứng phó chậm.
III. QUAN
ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2006 - 2010:
- Xoá đói giảm nghèo là một
trong những chính sách ưu tiên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội đều hướng về người nghèo, xã nghèo, tạo
động lực và tiền đề cho xóa đói giảm nghèo.
- Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu
quan trọng của phát triển xã hội, thực hiện mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
phải hướng vào mục tiêu giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm phát
triển bền vững.
- Chủ trương xóa đói giảm nghèo
được thể chế hoá bằng các cơ chế, chính sách, kế hoạch hằng năm, biện pháp huy
động nguồn lực, ưu tiên nguồn lực cho vùng khó khăn nhất, đối tượng khó khăn nhất.
IV. MỤC TIÊU
VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ:
- Căn cứ vào các mục tiêu của
Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo đã đề ra giai đoạn 2006 -2010.
- Căn cứ vào các chỉ tiêu đã đề
ra trong Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ Vĩnh Long lần thứ 8.
Mục tiêu 1. Giảm tỷ lệ hộ nghèo
từ 12,75% cuối năm 2005 xuống còn 6% vào cuối năm 2010.
Mục tiêu 2. 100% hộ nghèo được
xóa nhà tạm bợ, cất nhà đại đoàn kết.
Các chỉ tiêu cụ thể:
Chỉ
tiêu
|
Năm
2005
|
Năm
2006
|
Năm
2007
|
Năm
2008
|
Năm
2009
|
Năm
2010
|
Tổng số hộ dân
|
230.379
|
231.790
|
233.210
|
234.644
|
236.090
|
237.550
|
Tỉ lệ hộ nghèo % (Cuối năm)
|
12,75
|
11
|
9,5
|
8,2
|
7
|
6
|
Hộ nghèo (Cuối năm)
|
29.365
|
25.496
|
22.154
|
19.240
|
16.526
|
14.253
|
Hộ nghèo giảm trong năm
|
3.869
|
3.342
|
2.914
|
2.714
|
2.273
|
|
Phụ chú:
- Mỗi năm bình quân giảm tỉ lệ hộ
nghèo là 1,15%, tương đương 3.000 hộ.
- Số hộ nghèo giảm từ 2006 -
2010 = 15.112 hộ, chiếm 51,46 % tổng số hộ nghèo.
+ Thời gian thực hiện chương
trình:
Bắt đầu năm 2006; kết thúc vào
cuối năm 2010.
+ Phạm vi:
Chương trình xóa đói giảm nghèo
và việc làm được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
+ Đối tượng:
Cho tất cả hộ nghèo theo tiêu
chí hiện hành của Nhà nước, quan tâm đến các hộ nghèo thuộc diện chính sách, xã
nghèo, các xã vùng sâu, vùng căn cứ cách mạng cũ, các xã có người dân tộc cư ngụ,
điều kiện cơ sở hạ tầng còn yếu kém, kinh tế còn khó khăn.
V. CÁC GIẢI
PHÁP:
1. Tuyên truyền :
Để chuyển đổi nhận thức về công
tác xoá đói giảm nghèo, nâng cao sự hiểu biết của ngừời dân nhằm thúc đẩy việc
cộng tác, quan tâm đúng mức, các cơ quan thông tin đại chúng, các ngành, các cấp
cần lồng ghép, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước trong nội
bộ Đảng, chính quyền và các đoàn thể quán triệt, phổ biến rộng rãi ra quần
chúng nhân dân. Nêu cao tình đoàn kết, làng xóm chung sức chung lòng tương trợ
giúp đỡ lẫn nhau, nhất là người nghèo, cùng nhau phát triển kinh tế gia đình vững
chắc, góp phần làm ra của cải vật chất phục vụ cho xã hội.
- Giáo dục nâng cao nhận thức
cho người nghèo phải có ý chí quyết tâm vượt qua nghèo khó và tiến lên làm giàu
cho chính mình, khắc phục tư tưởng ỷ lại trông chờ sự bao cấp của Nhà nước.
- Đề cao trách nhiệm các tổ chức,
các cấp chính quyền, các cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo tăng cường sự
giám sát của cơ quan, dân cư ở địa phương nhất là ở cơ sở, đề cao sự giám sát của
nhân dân và các tổ chức đoàn thể đối với quá trình thực hiện chương trình xóa
đói giảm nghèo ở từng địa phương.
2. Huy động nguồn lực:
- Nguồn lực chủ yếu là của chính
người nghèo thông qua việc tiết kiệm chi tiêu, sự trợ giúp của cộng đồng, dòng
họ, người thân.
- Tiếp nhận và triển khai kịp thời
đầy đủ các khoản kinh phí Trung ương phân bổ cho địa phương, đảm bảo đúng mục
đích đạt yêu cầu của chương trình đề ra.
- Ngân sách địa phương bố trí
khoảng 1% tổng chi ngân sách hàng năm của tỉnh cho các dự án liên quan đến công
tác giảm nghèo như: Tăng vốn cho Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh, bổ sung vốn
cho Ngân hàng Chính sách xã hội để hỗ trợ vốn cho xuất khẩu lao động, đào tạo
nghề...
- Huy động doanh nghiệp tổ chức,
cá nhân thông qua Quỹ "Ngày vì người nghèo". Kết hợp các nguồn vốn của
đoàn thể vốn xoay vòng, đây là nguồn vốn khá lớn hiện nay đang sử dụng, nguồn vốn
nầy thực hiện dưới nhiều hình thức, nhằm mục đích xã hội hóa công tác xóa đói
giảm nghèo.
- Vận động tài trợ quốc tế; lập
các dự án kêu gọi các nguồn vốn tài trợ của nước ngoài hỗ trợ cho người nghèo,
thúc đẩy sản xuất, phát triển ngành nghề, nhất là các làng nghề truyền thống.
3. Chính sách:
- Phát triển nông nghiệp và kinh
tế nông thôn để giảm nghèo trên diện rộng: Hoàn chỉnh lại quy hoạch đất đai và
kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 để làm cơ sở cho việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong nông nghiệp, phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa để tăng
thu nhập trên một đơn vị diện tích và người lao động. Đa dạng hóa sản xuất nông
nghiệp và phát triển ngành nghề nông thôn, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các
làng nghề truyền thống. Hỗ trợ đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, cung cấp thông
tin để giúp nông dân tăng năng suất và hiệu quả trong sản xuất. Phát triển các
ngành dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp, tạo thêm việc làm cho lao động nông
thôn.
- Phát triển công nghiệp thu hút
thêm việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế góp phần giảm nghèo: Hoàn chỉnh các
khu, tuyến công nghiệp (Hòa Phú, Bình Minh, Cổ Chiên), tiến hành xây dựng các cụm
công nghiệp ở các huyện, kêu gọi đầu tư để đưa các năng lực sản xuất mới đi vào
hoạt động, tạo nhiều việc làm cho người lao động và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Phát triển cơ sở hạ tầng để tạo
cơ hội cho các xã nghèo, vùng nghèo: Căn cứ tiêu chí xã nghèo, Uỷ ban nhân dân
các cấp có kế hoạch hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã nghèo như điện,
giao thông, trường học, trạm xá, nước sạch, chợ. Phấn đấu đến năm 2010 cơ bản
hoàn thành việc đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã nghèo, tạo điều kiện
cho xã nghèo, hộ nghèo chuyển dịch nhanh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển
sản xuất, tăng thu nhập, giảm nhanh hộ nghèo. Tạo cơ hội cho người dân ở các xã
nghèo, vùng nghèo tiếp cận các dịch vụ công.
Thực hiện các dự án đầu tư cho
các xã nghèo (ngoài Chương trình 135) đã trình Chính phủ phê duyệt. Cải tạo, mở
rộng các đường nội xã, liên xã với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm,
dân chủ và công khai để cộng đồng lựa chọn và quyết định dựa trên khả năng đóng
góp và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước.
- Đối với các hộ vừa thoát
nghèo: Được tiếp tục hưởng các chính sách đối với hộ nghèo trong 01 năm. Riêng
việc hỗ trợ vốn, được tiếp tục vay vốn với lãi suất ưu đãi trong 3 năm để phát
triển sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Hỗ trợ vốn:
Đa dạng hóa các hình thức tín dụng;
tăng nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội; củng cố các tổ vay vốn cho người
nghèo theo tổ dân cư, đoàn thể.
- Đào tạo nghề giải quyết việc
làm:
- Đẩy mạnh hoạt động của các
Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm, tổ chức hội chợ việc làm, tạo
cơ hội tìm việc làm miễn phí cho người lao động. Khuyến khích học nghề, ưu tiên
và tạo điều kiện cho con em gia đình chính sách, con em đồng bào dân tộc, con
em gia đình nghèo được học nghề để có việc làm.
- Hướng dẫn bà con nông dân kiến
thức sản xuất, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, tạo thêm việc làm ở nông thôn, tổ
chức các lớp tập huấn kỹ thuật để hướng dẫn phương thức sản xuất và kinh nghiệm
làm ăn tại các Trung tâm học tập cộng đồng ở các xã.
- Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng giảm dần tỷ lệ lao động ở khu vực nông nghiệp,
nông thôn, tăng tỷ lệ lao động trong khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Mở rộng, phát triển làng nghề, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo việc làm mới và
việc làm thêm cho người lao động.
- Đề ra biện pháp thúc đẩy xuất
khẩu lao động và chuyên gia, hỗ trợ dạy nghề, hướng dẫn cách làm ăn giúp người
lao động tiếp cận được vốn, thị trường và xuất khẩu lao động.
- Thực hiện các chính sách về
nhà ở và đất ở cho người nghèo:
- Thông qua "Quỹ vì người
nghèo" do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long chủ trì phát động.
Huy động các nguồn từ thiện, công nhân viên chức, các tổ chức kinh tế, xã hội
và một phần từ ngân sách Nhà nước ủng hộ, giúp đỡ người nghèo xây dựng, sửa chữa
nhà ở, xóa nhà ổ chuột, nhà dột nát, nhà ở trong khu vực ô nhiễm, độc hại làm ảnh
hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người nghèo.
- Vận động cộng đồng dòng họ,
người thân chia xẻ, ủng hộ đất cho người nghèo có đất để ở xây dựng nhà, ổn định
cuộc sống để phát triển sản xuất.
- Hỗ trợ cho người nghèo về y tế:
- Trợ giúp cho người nghèo trong
việc chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân
viên y tế ở vùng sâu, vùng căn cứ cách mạng, tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và
đưa bác sĩ về các trạm y tế cơ sở để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại huyện,
xã - phường nhất là ở các xã nghèo. Có chính sách ưu đãi và ưu tiên đào tạo đối
với cán bộ y tế vùng sâu vùng căn cứ cách mạng.
- Bảo đảm tài chính để thực hiện
việc hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, thông qua điều chỉnh phân bổ ngân
sách, huy động cộng đồng, đảm bảo việc mua 100% bảo hiểm y tế cho người nghèo.
- Huy động cộng đồng trong việc
xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, quỹ bảo trợ bệnh nhân nghèo, khám
chữa bệnh nhân đạo, các thùng thuốc nam, khuyến khích các đội y tế lưu động phục
vụ ở các vùng sâu, vùng căn cứ cách mạng, trong việc khám chữa bệnh cho người
nghèo.
- Hỗ trợ về giáo dục cho con em
gia đình nghèo:
- Miễn giảm học phí và các khoản
đóng góp xây dựng trường lớp, hỗ trợ tập viết, sách giáo khoa cho học sinh thuộc
diện nghèo, khuyến khích học sinh nghèo học giỏi bằng các giải thưởng, học bổng
và các chế độ ưu đãi khác.
- Tăng cường cơ sở vật chất,
nâng cao chất lượng giáo dục ở trường dân tộc nội trú để đào tạo cán bộ cho các
xã đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào dân tộc.
- Thực hiện tốt công tác xã hội
hóa các hoạt động giáo dục; khuyến khích các tổ chức cá nhân tình nguyện tham
gia giúp học sinh nghèo, tổ chức các lớp học phổ cập, mở các lớp học tình
thương, tạo điều kiện để các trẻ em khuyết tật nghèo được hưởng phúc lợi về
giáo dục...
- Hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt
khó khăn:
- Giúp đồng bào vùng dân tộc ổn
định đời sống, phát triển sản xuất, tiếp cận phương thức sản xuất mới, nâng cao
dân trí, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thực hiện xóa đói giảm
nghèo bền vững.
- Hỗ trợ cho các hộ đồng bào dân
tộc đang gặp khó khăn về kinh tế bằng lương thực, dụng cụ sinh hoạt gia đình,
các dụng cụ khác phục vụ cho đời sống thiết yếu. Thực hiện tốt chương trình hỗ
trợ nhà ở, nước sạch cho các hộ đồng bào dân tộc nghèo.
- Phát triển sản xuất để tự đảm
bảo đời sống, chọn và đưa giống cây mới có năng suất cao, khuyến khích thâm
canh tăng vụ, phát triển đàn gia súc, gia cầm, vật nuôi phù hợp với trình độ của
các hộ, hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi trồng trọt, xây dựng các mô hình VAC,
VACR, IBM, ...
4. Điều tra phân loại hộ nghèo:
- Hàng năm cần có nguồn kinh phí
từ ngân sách tỉnh để tổ chức điều tra phân loại tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến
nghèo của từng hộ, nhóm hộ để có các biện pháp hữu hiệu trợ giúp thiết thực, hiệu
quả. Lập sổ quản lý các hộ nghèo trên từng địa bàn. Từ đó, các đoàn thể có kế
hoạch giúp đỡ những hộ nghèo thoát nghèo một cách bền vững và ổn định.
5. Phối hợp:
- Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các thành viên tham gia thực hiện chương trình mỗi một
tổ chức thành viên của Mặt trận trực tiếp tham gia vào một hoặc hai vấn đề cụ
thể, như phân công hội viên, đoàn thể kềm cặp hướng dẫn, giáo dục hộ nghèo cách
thức làm ăn, thoát nghèo, cho vay vốn xoay vòng trong các đoàn thể, tổ chức
thành tổ vay vốn của các đoàn thể, phát động phong trào hội viên đoàn thể thoát
nghèo và tiến lên làm giàu.
- Xóa đói giảm nghèo là chủ trương
lớn liên quan đến nhiều chương trình phát triển kinh tế xã hội ở các cấp chính
quyền và ở các ngành có liên quan, vì vậy khi tổ chức thực hiện các mục tiêu
chương trình, dự án kinh tế xã hội ở từng địa phương, từng đơn vị có liên quan
đến người nghèo, các địa phương và đơn vị phải lồng ghép kế hoạch giảm nghèo
vào địa phương đơn vị mình, để tổ chức thực hiện một cách đồng bộ theo chức
năng qui định của Nhà nước như thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, ngày
20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất
ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó
khăn, các chương trình mục tiêu của Nghị quyết Đảng bộ Tỉnh lần thứ VIII đã đề
ra.
- Phối hợp chặt chẽ với các ban,
ngành, công ty, xí nghiệp, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền, vận
động trong việc thực hiện các dự án, công trình tại địa phương, vùng dự án.
- Xây dựng các mô hình mẫu, nhân
rộng để học tập kinh nghiệm, phát triển phù hợp với điều kiện từng địa phương.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Tổ chức bộ máy, phương thức
hoạt động:
- Củng cố lại Ban Chỉ đạo Chương
trình xóa đói giảm nghèo ở cấp tỉnh, huyện, xã, phường - thị trấn, Trưởng ban
Chỉ đạo là đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó thường trực ban là lãnh đạo
ngành Lao động - Thương binh xã hội, và cơ cấu một số ngành, đoàn thể có liên
quan, văn phòng làm việc đặt tại cơ quan Sở Lao động - Thương binh Xã hội, Ban
Chỉ đạo có trưng dụng số cán bộ chuyên viên các ngành giúp việc (thành lập tổ
chuyên viên).
- Xây dựng qui chế làm việc của
Ban Chỉ đạo từ tỉnh, huyện, thị xã, phường, thị trấn .
2. Xây dựng kế hoạch cụ thể cho
từng năm, xây dựng các dự án có liên quan đến chương trình xóa đói giảm nghèo.
- Tăng cường công tác kiểm tra
việc thực hiện ở cơ sở để kịp thời uốn nắn, điều chỉnh kế hoạch. Hàng năm, có
sơ kết việc thực hiện kế hoạch giảm nghèo ở từng địa phương, đánh giá lại hộ
nghèo (tăng, giảm) theo các tiêu chí của hộ nghèo ở xã, phường - thị trấn, có sự
tham gia đầy đủ của các tổ chức đoàn thể, và có sự giám sát của nhân dân trong
địa bàn khu dân cư.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu số
liệu lưu giữ ở từng cấp chính quyền trên cơ sở đánh giá tăng, giảm hộ nghèo
hàng năm, để có kế hoạch thực hiện cho các giai đoạn tiếp theo.
- Hàng năm mở các đợt tập huấn
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo từ tỉnh đến
tận cơ sở xóm, ấp. Cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo phải nắm vững các
chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người nghèo, biết lồng ghép các chương
trình kinh tế xã hội vào chương trình xóa đói giảm nghèo ở tại địa bàn mình phụ
trách.
3. Phân công nhiệm vụ của một số
ban, ngành cấp tỉnh:
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
Là cơ quan thường trực chương
trình; chủ trì và phối hợp với các ngành liên quan xác định đối tượng hỗ trợ;
chỉ đạo các địa phương xây dựng và thực hiện chương trình; hướng dẫn thực hiện
một số dự án: Nhân rộng mô hình xóa đói giảm nghèo, đào tạo cán bộ xóa đói giảm
nghèo. Hướng dẫn các địa phương lập số liệu, xét duyệt tăng giảm hộ nghèo hàng
năm, để báo cáo cấp trên giúp Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt chương
trình.
- Sở Kế hoạch - Đầu tư:
+ Phối hợp các Sở, ban, ngành
liên quan xây dựng kế hoạch lồng ghép các mục tiêu hoạt động, nguồn của các dự
án và các chương trình khác với chương trình giảm nghèo.
+ Chủ trì với các cơ quan chức
năng, tổng hợp kế hoạch, phân bổ nguồn vốn chương trình giảm nghèo để thực hiện
kế hoạch từng năm và giai đoạn 2006 - 2010.
- Sở Tài chính:
+ Chỉ đạo xây dựng và huy động
các nguồn vốn cho Chương trình giảm nghèo.
+ Quản lý và hướng dẫn sử dụng
các nguồn vốn của chương trình (kể cả nguồn từ ngân sách, tài trợ, huy động
trong dân).
+ Cùng Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Kế hoạch - Đầu tư dự kiến phân bổ nguồn lực chương trình giảm
nghèo và chương trình việc làm cho các địa phương từng năm và cả giai đoạn 2006
- 2010.
- Ngân hàng Chính sách xã hội:
+ Chủ trì thực hiện các dự án
tín dụng cho người nghèo, các dự án cho hộ nghèo vay xây dựng nhà ở trong cụm,
tuyến dân cư vùng ngập lụt...
+ Chịu trách nhiệm huy động tổng
hợp kế hoạch cho hộ nghèo vay vốn.
+ Đề xuất các giải pháp chính
sách tín dụng với người nghèo, chính sách bù đắp lãi suất.
+ Xây dựng quỹ dự phòng cho người
nghèo vay vốn trong nguồn vốn của tỉnh.
- Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Triển khai, thực hiện dự án hỗ
trợ giáo dục cho người nghèo.
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu
tư thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng về trường học.
+ Đề xuất các giải pháp phù hợp
thực tế về hỗ trợ về giáo dục cho con em hộ nghèo.
+ Lồng ghép các chương trình của
ngành với chương trình giảm nghèo và chương trình việc làm của tỉnh.
- Sở Y tế:
Chủ trì triển khai, phối hợp với
các ngành chức năng để thực hiện dự án hỗ trợ y tế cho hộ nghèo.
+ Nghiên cứu giải pháp hỗ trợ hộ
nghèo về y tế phù hợp với tình hình kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa
phương.
+ Chủ động thực hiện lồng ghép
các chương trình của ngành với chương trình giảm nghèo của tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các ngành
có liên quan thực hiện các dự án qui hoạch bố trí dân cư nông thôn.
+ Dự án hỗ trợ sản xuất, khuyến
nông, khuyến ngư, phát triển ngành nghề ở các xã nghèo.
+ Nước sạch sinh hoạt ở các xã
nghèo.
- Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Thương mại - Du lịch thực hiện dự án đầu tư kết cấu hạ tầng cho các xã
nghèo. Hoàn thành dự án xây dựng cụm, tuyến dân cư vùng ngập lụt.
- Sở Văn hóa - Thông tin: Phối hợp
với các Sở, ngành có liên quan đến chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm
lồng ghép kế hoạch hoạt động, từng năm phục vụ cho người nghèo trong lĩnh vực
văn hóa thông tin, tuyên truyền.
- Ban Tôn giáo - Dân tộc: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong việc quản lý, tổ chức thực hiện
Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ, tham gia
các dự án giảm nghèo và việc làm có liên quan đến người dân tộc.
- Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ
em: Thực hiện tốt công tác truyền thông dân số, vận động các cặp vợ chồng thực
hiện tốt kế hoạch hóa gia đình, giảm sinh, giảm quy mộ gia đình, nhất là đối với
các xã nghèo. Đây là điều kiện quan trọng để giảm nghèo.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Vĩnh Long và các đoàn thể:
+ Đề nghị Uỷ Ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các đoàn thể có kế hoạch lồng ghép các mục tiêu của
kế hoạch thực hiện Chương trình xóa đói giảm nghèo vào kế hoạch, dự án của Uỷ
Ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các đoàn thể, tổ chức các buổi
hội thảo khoa học, tập huấn cho hội viên, đoàn viên hiểu biết về khoa học kỹ
thuật, nhân rộng các mô hình có cá nhân, tập thể làm kinh tế giỏi.
+ Phối hợp với các ngành tham
gia tuyên truyền các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước rộng rãi trong nhân
dân.
Trên đây là kế hoạch thực hiện
Chương trình giảm nghèo của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2010. Trong quá
trình triển khai thực hiện, Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ vào kế hoạch này để
xây dựng kế hoạch hàng năm, 6 tháng, quý phù hợp với tình hình thực tế ở địa
phương ./.