Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 1573/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế biển và khu vực ven biển tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020

Số hiệu 1573/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/07/2014
Ngày có hiệu lực 08/07/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Phạm Văn Sinh
Lĩnh vực Thương mại,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1573/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 08 tháng 07 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN VÀ KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 16/7/2001 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XVI về phát triển kinh tế biển; Kết luận của Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày 13/11/2012 về Đề án phát triển kinh tế biển tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 138/TTr-SKHĐT ngày 25/6/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển kinh tế biển và khu vực ven biển tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế hướng ra biển và làm giàu từ biển. Tập trung phát triển kinh tế biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.

- Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội vùng ven biển. Khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển mạnh mẽ và toàn diện các ngành kinh tế biển theo hướng phát triển bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển vùng ven biển với phát triển vùng nội địa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế biển với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, giảm nghèo và nâng cao mức sống người dân; bảo vệ môi trường sinh thái và củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn vùng biển.

2. Mục tiêu phát triển

a) Mục tiêu tổng quát: Khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng và nguồn lực để phát triển mạnh mẽ và toàn diện các ngành kinh tế biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, theo hướng sản xuất hàng hóa. Xây dựng Khu kinh tế ven biển của tỉnh theo quy chế khu kinh tế ven biển Quốc gia, đưa vùng ven biển trở thành vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội và nâng cao thu nhập, đời sống nhân dân vùng ven biển. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế biển với bảo vệ môi trường và tăng cường, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn vùng biển.

b) Các chỉ tiêu cụ thể:

- Giá trị sản xuất trên địa bàn khu vực ven biển tăng trưởng bình quân giai đoạn 2014-2015 đạt 11,3%/năm và 15,1%/năm giai đoạn 2016-2020. Phấn đấu đến năm 2015 khu vực ven biển đóng góp khoảng 25-26% tổng giá trị sản xuất toàn tỉnh (trong đó các ngành kinh tế biển đóng góp khoảng 15-18%) và đến năm 2020 đóng góp khoảng 27-29% (trong đó các ngành kinh tế biển 22-25%); giá trị sản xuất bình quân đầu người (tính theo giá giá hiện hành) năm 2015 đạt 72,1 triệu đồng, bằng 99,3 % bình quân của tỉnh, đến năm 2020 đạt 144,5 triệu đồng, bằng 108,9 % bình quân toàn tỉnh.

- Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản trên địa bàn khu vực ven biển tăng trưởng bình quân giai đoạn 2014-2015 đạt 5,6%/năm và 5,2%/năm giai đoạn 2016-2020.

- Đến năm 2015, diện tích nuôi trồng thủy hải sản mặn lợ đạt 6.992 ha (trong đó nuôi ngao 3.000 ha), bình quân giai đoạn 2014-2015 tăng 3,5%/năm; sản lượng thủy hải sản mặn lợ đạt 115.929 tấn, bình quân giai đoạn 2014-2015 tăng 21,9%/năm. Đến năm 2020, diện tích nuôi thủy hải sản mặn lợ đạt 8.218 ha, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 3,3%/năm; sản lượng thủy hải sản mặn lợ đạt 168.410 tấn, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 7,8%/năm.

- Đến năm 2015, cơ bản giữ nguyên số phương tiện khai thác, thay đổi cơ cấu đội tàu theo công suất, trong đó tàu có công suất trên 90CV đánh bắt xa bờ chiếm 30%. Đến năm 2020, giữ vững số lượng tàu hiện có, trong đó tàu có công suất trên 90 CV đánh bắt xa bờ chiếm 40%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn khu vực ven biển tăng trưởng bình quân 13,9 %/năm giai đoạn 2014-2015 và 21,6 %/năm giai đoạn 2016-2020. Giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ tăng bình quân 11%/năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt 40 triệu USD năm 2015 và 65 triệu USD năm 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân 10,2%/năm. Phấn đấu đến năm 2020 có 300 tàu biển với tổng tải trọng đạt trên 900.000 tấn; khối lượng vận tải biển tăng bình quân 10%/năm.

3. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế biển giai đoạn đến năm 2020

a) Quai đê lấn biển, phát triển quỹ đất: Triển khai lập quy hoạch chung xây dựng vùng ven biển, xác định các khu vực và lộ trình quai đê lấn biển, phát triển quỹ đất. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích thu hút đầu tư quai đê lấn biển theo hướng đổi đất lấy hạ tầng, lộ trình từng bước vững chắc để đảm bảo an toàn tài sản và tính mạng của người dân. Trước mắt quy hoạch và thu hút đầu tư triển khai một số dự án quai đê lấn biển tại khu vực cửa sông Diêm (gồm các xã Thụy Hải, Thụy Xuân, Thái Thượng) huyện Thái Thụy; khu vực xã Đông Hoàng, Đông Long và khu vực cồn Vành huyện Tiền Hải để mở rộng quỹ đất khoảng 1.600 ha đưa vào khai thác cho các mục đích nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, phát triển sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch, đô thị và phục vụ an ninh quốc phòng ở khu vực ven biển.

b) Xây dựng Khu kinh tế ven biển, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp ra phía biển để đẩy mạnh phát triển công nghiệp với tốc độ cao và bền vững: Tiếp tục đề xuất, kiến nghị Chính phủ cho phép thành lập và hỗ trợ đầu tư xây dựng, phát triển Khu kinh tế ven biển Thái Bình theo quy chế khu kinh tế ven biển Quốc gia để khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế từ biển, tạo động lực mạnh mẽ phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm tới. Chủ động phối hợp, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện một số dự án lớn, trọng điểm của Trung ương trên địa bàn để tăng cường năng lực sản xuất công nghiệp khu vực ven biển (dự án xây dựng Trung tâm Điện lực Thái Bình; dự án khai thác đưa khí từ biển vào phục vụ sản xuất công nghiệp; nhà máy sản xuất Amôn Nitrat; thăm dò, đánh giá trữ lượng và khai thác thử nghiệm bể than Đồng bằng sông Hồng...); từng bước di dời các doanh nghiệp, cơ sở chế biến trong khu dân cư ra khu, cụm công nghiệp. Tập trung chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, khôi phục phát triển công nghiệp đóng tàu. Quy hoạch chi tiết mở rộng khu công nghiệp Tiền Hải lên 350 ha và rà soát quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp đã có trên địa bàn; từng bước quy hoạch một số khu công nghiệp ở khu vực bãi bồi ven biển để tạo quỹ đất thu hút đầu tư. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào khu vực ven biển; ưu tiên thu hút các dự án đầu tư quy mô lớn, công nghệ cao thuộc các ngành công nghiệp: Điện lực, đóng tàu, chế biến thủy hải sản, sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, khai khoáng, sản xuất phân đạm, hóa chất và chế biến các sản phẩm từ khí mỏ... Chú trọng phát triển nghề và làng nghề tại các xã ven biển.

c) Tập trung phát triển mạnh và toàn diện kinh tế thủy sản; trồng và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển: Khai thác, sử dụng có hiệu quả vùng bãi triều để đẩy mạnh nuôi trồng thủy, hải sản theo chiều sâu để cung cấp nguyên liệu sạch cho tiêu dùng và xuất khẩu. Khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sinh học vào nuôi trồng hải sản để đẩy mạnh nuôi bán thâm canh và thâm canh, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả theo hướng phát triển bền vững. Tiếp tục mở rộng diện tích nuôi ngao vùng bãi triều theo quy hoạch đã được phê duyệt; chuyển một phần diện tích nuôi tôm sú kém hiệu quả sang ươm, nuôi ngao giống, ngao thịt và một số con nuôi khác có giá trị kinh tế cao hơn. Thực hiện đa dạng hóa đối tượng nuôi, trong đó xác định một số sản phẩm chủ lực (như: ngao, cua xanh, cá vược, tôm sú, tôm he chân trắng...) và nghiên cứu đưa vào nuôi một số giống thủy sản có giá trị kinh tế cao, phù hợp với đặc điểm môi trường sinh thái của tỉnh.

Khuyến khích ngư dân phát triển các đội tàu khai thác tầm trung và xa bờ, hiện đại hóa tàu cá khai thác trên biển để mở rộng ngư trường và nâng cao hiệu quả khai thác, gắn với bảo vệ an ninh, quốc phòng trên biển. Hình thành một số mô hình sản xuất trên biển như: Trung đội dân quân biển, nghiệp đoàn nghề cá. đội tàu an toàn, các tổ, đội khai thác trên biển để hỗ trợ, hợp tác khi hoạt động trên biển. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nghề cá và phối hợp phòng chống lụt bão. tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của ngư dân khi tham gia sản xuất trên biển.

Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các cơ sở sản xuất giống, chế biến thức ăn thủy sản và các dịch vụ hậu cần nghề cá khác, tiến tới chủ động nguồn giống trong tỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch chế biến nông sản thực phẩm, thủy hải sản đến năm 2020, đảm bảo gắn kết chặt chẽ giữa chế biến và vùng nguyên liệu.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thái Bình đến năm 2020 gắn với các chính sách xã hội như: Giao đất, giao rừng, giảm nghèo, khuyến khích và tạo điều kiện để người dân ở khu vực ven biển làm nghề rừng tăng thu nhập và làm giàu.

[...]