ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1573/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
08 tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN VÀ KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH
THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007) về
Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày
16/7/2001 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa
XVI về phát triển kinh tế biển; Kết luận của Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy
ngày 13/11/2012 về Đề án phát triển kinh tế biển tỉnh Thái Bình giai đoạn đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 138/TTr-SKHĐT ngày 25/6/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển kinh tế biển và khu vực
ven biển tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế hướng
ra biển và làm giàu từ biển. Tập trung phát triển kinh tế biển với cơ cấu phong
phú, hiện đại, phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
- Huy động các nguồn lực cho đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội vùng ven biển. Khuyến khích, thu hút các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển mạnh mẽ và toàn diện các ngành
kinh tế biển theo hướng phát triển bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển vùng ven biển với phát triển vùng nội địa theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế biển với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, giảm nghèo và nâng cao mức sống
người dân; bảo vệ môi trường sinh thái và củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng
khu vực phòng thủ vững chắc, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn vùng
biển.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát: Khai thác có
hiệu quả mọi tiềm năng và nguồn lực để phát triển mạnh mẽ và toàn diện các
ngành kinh tế biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, theo hướng sản xuất hàng
hóa. Xây dựng Khu kinh tế ven biển của tỉnh theo quy chế khu kinh tế ven biển
Quốc gia, đưa vùng ven biển trở thành vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Giải
quyết tốt các vấn đề xã hội và nâng cao thu nhập, đời sống nhân dân vùng ven biển.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế biển với bảo vệ môi trường và tăng cường,
củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đảm
bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn vùng biển.
b) Các chỉ tiêu cụ thể:
- Giá trị sản xuất trên địa bàn khu vực
ven biển tăng trưởng bình quân giai đoạn 2014-2015 đạt 11,3%/năm và 15,1%/năm
giai đoạn 2016-2020. Phấn đấu đến năm 2015 khu vực ven biển đóng góp khoảng
25-26% tổng giá trị sản xuất toàn tỉnh (trong đó các ngành kinh tế biển đóng
góp khoảng 15-18%) và đến năm 2020 đóng góp khoảng 27-29% (trong đó các ngành
kinh tế biển 22-25%); giá trị sản xuất bình quân đầu người (tính theo giá giá
hiện hành) năm 2015 đạt 72,1 triệu đồng, bằng 99,3 % bình quân của tỉnh, đến
năm 2020 đạt 144,5 triệu đồng, bằng 108,9 % bình quân toàn tỉnh.
- Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản
trên địa bàn khu vực ven biển tăng trưởng bình quân giai đoạn 2014-2015 đạt
5,6%/năm và 5,2%/năm giai đoạn 2016-2020.
- Đến năm 2015, diện tích nuôi trồng
thủy hải sản mặn lợ đạt 6.992 ha (trong đó nuôi ngao 3.000 ha), bình quân giai
đoạn 2014-2015 tăng 3,5%/năm; sản lượng thủy hải sản mặn lợ đạt 115.929 tấn,
bình quân giai đoạn 2014-2015 tăng 21,9%/năm. Đến năm 2020, diện tích nuôi thủy
hải sản mặn lợ đạt 8.218 ha, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 3,3%/năm; sản
lượng thủy hải sản mặn lợ đạt 168.410 tấn, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng
7,8%/năm.
- Đến năm 2015, cơ bản giữ nguyên số
phương tiện khai thác, thay đổi cơ cấu đội tàu theo công suất, trong đó tàu có
công suất trên 90CV đánh bắt xa bờ chiếm 30%. Đến năm 2020, giữ vững số lượng
tàu hiện có, trong đó tàu có công suất trên 90 CV đánh bắt xa bờ chiếm 40%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa
bàn khu vực ven biển tăng trưởng bình quân 13,9 %/năm giai đoạn 2014-2015 và
21,6 %/năm giai đoạn 2016-2020. Giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ tăng bình
quân 11%/năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu
trên địa bàn đạt 40 triệu USD năm 2015 và
65 triệu USD năm 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân 10,2%/năm. Phấn đấu đến năm
2020 có 300 tàu biển với tổng tải trọng đạt trên 900.000 tấn; khối lượng vận tải
biển tăng bình quân 10%/năm.
3. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế biển giai đoạn đến năm 2020
a) Quai đê lấn biển, phát triển quỹ đất:
Triển khai lập quy hoạch chung xây dựng vùng ven biển, xác định các khu vực và
lộ trình quai đê lấn biển, phát triển quỹ
đất. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích thu hút đầu tư quai đê lấn biển
theo hướng đổi đất lấy hạ tầng, lộ trình từng bước vững chắc để đảm bảo an toàn
tài sản và tính mạng của người dân. Trước mắt quy hoạch và thu hút đầu tư triển
khai một số dự án quai đê lấn biển tại khu vực cửa sông Diêm (gồm các xã Thụy Hải,
Thụy Xuân, Thái Thượng) huyện Thái Thụy; khu vực xã Đông Hoàng, Đông Long và
khu vực cồn Vành huyện Tiền Hải để mở rộng quỹ đất khoảng 1.600 ha đưa vào khai
thác cho các mục đích nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, phát triển sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch,
đô thị và phục vụ an ninh quốc phòng ở khu vực ven biển.
b) Xây dựng Khu kinh tế ven biển, quy
hoạch các khu, cụm công nghiệp ra phía biển để đẩy mạnh phát triển công nghiệp
với tốc độ cao và bền vững: Tiếp tục đề xuất,
kiến nghị Chính phủ cho phép thành lập và hỗ trợ đầu tư xây dựng, phát triển Khu kinh tế ven biển Thái Bình theo
quy chế khu kinh tế ven biển Quốc gia để khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế
từ biển, tạo động lực mạnh mẽ phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm tới.
Chủ động phối hợp, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện một số dự án lớn, trọng điểm
của Trung ương trên địa bàn để tăng cường năng lực sản xuất công nghiệp khu vực
ven biển (dự án xây dựng Trung tâm Điện lực Thái Bình; dự án khai thác đưa khí
từ biển vào phục vụ sản xuất công nghiệp; nhà máy sản xuất Amôn Nitrat; thăm
dò, đánh giá trữ lượng và khai thác thử nghiệm bể than Đồng bằng sông Hồng...);
từng bước di dời các doanh nghiệp, cơ sở chế biến trong khu dân cư ra khu, cụm
công nghiệp. Tập trung chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, khôi phục phát triển công
nghiệp đóng tàu. Quy hoạch chi tiết mở rộng khu công nghiệp Tiền Hải lên 350 ha
và rà soát quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp đã có trên địa bàn; từng bước
quy hoạch một số khu công nghiệp ở khu vực bãi bồi ven biển để tạo quỹ đất thu
hút đầu tư. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào khu vực ven biển; ưu tiên thu hút các
dự án đầu tư quy mô lớn, công nghệ cao thuộc các ngành công nghiệp: Điện lực,
đóng tàu, chế biến thủy hải sản, sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, khai khoáng, sản xuất phân đạm, hóa chất và chế biến
các sản phẩm từ khí mỏ... Chú trọng phát triển nghề và làng nghề tại các xã ven
biển.
c) Tập trung phát triển mạnh và toàn
diện kinh tế thủy sản; trồng và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển: Khai thác, sử dụng
có hiệu quả vùng bãi triều để đẩy mạnh nuôi trồng thủy, hải sản theo chiều sâu
để cung cấp nguyên liệu sạch cho tiêu dùng và xuất khẩu. Khuyến khích áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sinh học vào nuôi trồng hải sản để đẩy mạnh nuôi
bán thâm canh và thâm canh, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả theo hướng
phát triển bền vững. Tiếp tục mở rộng diện tích nuôi ngao vùng bãi triều theo
quy hoạch đã được phê duyệt; chuyển một phần diện tích nuôi tôm sú kém hiệu quả
sang ươm, nuôi ngao giống, ngao thịt và một số con nuôi khác có giá trị kinh tế
cao hơn. Thực hiện đa dạng hóa đối tượng
nuôi, trong đó xác định một số sản phẩm chủ lực (như: ngao, cua xanh, cá vược, tôm sú, tôm he chân trắng...)
và nghiên cứu đưa vào nuôi một số giống thủy sản có giá trị kinh tế cao, phù hợp
với đặc điểm môi trường sinh thái của tỉnh.
Khuyến khích ngư dân phát triển các đội
tàu khai thác tầm trung và xa bờ, hiện đại hóa tàu cá khai thác trên biển để mở
rộng ngư trường và nâng cao hiệu quả khai thác, gắn với bảo vệ an ninh, quốc
phòng trên biển. Hình thành một số mô hình sản xuất trên biển như: Trung đội
dân quân biển, nghiệp đoàn nghề cá. đội tàu an toàn, các tổ, đội khai thác trên
biển để hỗ trợ, hợp tác khi hoạt động trên biển. Xây dựng hệ thống thông tin quản
lý nghề cá và phối hợp phòng chống lụt bão. tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo an toàn
tính mạng, tài sản của ngư dân khi tham gia sản xuất trên biển.
Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển
các cơ sở sản xuất giống, chế biến thức ăn thủy
sản và các dịch vụ hậu cần nghề cá khác, tiến tới chủ động nguồn giống trong tỉnh.
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch chế biến nông sản thực phẩm,
thủy hải sản đến năm 2020, đảm bảo gắn kết chặt chẽ giữa chế biến và vùng
nguyên liệu.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thái Bình đến năm 2020 gắn với các chính sách xã
hội như: Giao đất, giao rừng, giảm nghèo,
khuyến khích và tạo điều kiện để người dân ở khu vực ven biển làm nghề rừng
tăng thu nhập và làm giàu.
d) Phát triển và nâng cao chất lượng
dịch vụ thương mại, du lịch, vận tải biển đáp ứng yêu cầu của sản xuất và đời sống
nhân dân ven biển: Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách đặc thù để khuyến
khích, thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, xây dựng các siêu
thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối, chợ nông thôn ở hai huyện ven biển. Đẩy
mạnh xúc tiến thương mại. phát triển thị trường tiêu thụ thủy hải sản. Tiếp tục
đầu tư hạ tầng phục vụ du lịch, xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi đặc thù để đẩy
mạnh xúc tiến thu hút đầu tư phát triển Khu du lịch sinh thái cồn Vành, cồn Đen
theo quy hoạch đã được phê duyệt; khai thác hiệu quả lợi thế của Khu sinh thái
rừng ngập mặn Thụy Trường và Khu dự trữ sinh quyển đã được UNESCO công nhận để
đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái biển. Tập trung tháo gỡ khó khăn, xây dựng
đội tàu vận tải biển phát triển mạnh và bền vững để nâng cao năng lực vận tải
biển cả về số lượng tàu, tải trọng tàu và hàng hóa vận chuyển.
đ) Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển: Đẩy mạnh huy
động các nguồn vốn để đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát
triển kinh tế biển, nhất là hệ thống giao
thông. Tập trung đầu tư hoàn thành xây dựng, nâng cấp một số tuyến đường và cầu
quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển như: Đường 39B
từ thị trấn Thanh Nê đến thị trấn Diêm Điền, đường Thái Bình - Hà Nam giai đoạn
2 từ nút giao với Quốc lộ 10 đến nút giao thông với đường bộ ven biển…..Tích cực
đề nghị Chính phủ hỗ trợ vốn để sớm triển khai đầu tư xây dựng tuyến đường bộ
ven biển. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành để sớm đầu tư và hoàn thành các
công trình của Trung ương quản lý như: Quốc lộ 39, Quốc lộ 37 và cầu Hồng Quỳnh….
Huy động các nguồn vốn hợp pháp để triển khai đầu tư xây dựng công trình kè chắn
cát, ổn định luồng vào cảng Diêm Điền cho tàu có tải trọng từ 3.000- 12.000 tấn
ra vào làm hàng nhằm nâng cao năng lực bốc xếp hàng hóa. Tích cực huy động các
nguồn vốn ODA cho đầu tư hạ tầng ven biển, ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển
dâng. Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cấp điện, phát triển hạ tầng bưu chính
viễn thông, mạng lưới cấp, thoát nước,
các công trình an ninh quốc phòng phục vụ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc phòng
vùng ven biển...
e) Đẩy mạnh xây dựng và phát triển đô
thị ven biển gắn với phát triển công nghiệp và thương mại dịch vụ, du lịch: Quy
hoạch và tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã
hội các đô thị khu vực ven biển phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị chung của
tỉnh và sự hình thành, phát triển các khu công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch...
Phấn đấu đến năm 2015: Thị trấn Diêm Điền và thị trấn Tiền Hải xây dựng và phát
triển lên đô thị loại 4; các xã Thái Hưng, Nam Trung, Đông Minh phát triển
thành đô thị loại 5 và trở thành thị trấn; đến năm 2020 xây dựng khu vực thị trấn
Đông Minh và Cồn Vành lên đô thị loại 4, xã Thuỵ Xuân phát triển thành đô thị
loại 5 và trở thành thị trấn.
g) Tăng cường công tác quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, phòng chống thiên tai. Xây dựng, phát triển
tiềm lực khoa học công nghệ, tạo động lực phát triển kinh tế biển.
h) Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an
ninh, xây dựng lực lượng vũ trang, bộ đội biên phòng, dân quân tự vệ biển vững
mạnh, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội khu vực ven biển.
4. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về đẩy mạnh phát triển kinh tế
biển gắn với giữ vững an ninh quốc phòng vùng ven biển.
b) Nâng cao chất lượng xây dựng và thực
hiện có hiệu quả các quy hoạch để định hướng
đầu tư phát triển kinh tế biển. Triển khai lập quy hoạch chung xây dựng và các
quy hoạch chi tiết khu vực ven biển của tỉnh để định hướng phát triển trong những
năm tới.
c) Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tư phát triển kinh tế biển. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế
chính sách hiện hành của tỉnh về khuyến
khích phát triển các ngành, lĩnh vực liên quan đến kinh tế biển để phù hợp với
chủ trương phát triển kinh tế biển đến năm 2020. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế,
chính sách khuyến khích thu hút đầu tư quai đê lấn biển, phát triển quỹ đất, hỗ
trợ cho ngư dân đầu tư phát triển tàu khai thác hải sản tầm trung và xa bờ,
khuyến khích đầu tư chế biến và tiêu thụ thủy hải sản...
d) Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật vùng ven biển. Thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các giải pháp huy động tối đa và đa dạng các nguồn vốn đầu tư
phát triển, trong đó vốn ngân sách nhà nước tập trung đầu tư hạ tầng thiết yếu
và có vai trò là “vốn mồi” để huy động nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh
tế cùng tham gia phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển. Tranh thủ các nguồn
vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ. vốn ODA, NGO để
phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là các công trình trọng điểm, có quy mô đầu tư
lớn, tác động đến phát triển cả vùng. Thực hiện đa dạng các hình thức đầu tư
BOT, BT, PPP và các hình thức đầu tư hợp pháp khác, nhằm huy động tối đa nguồn
vốn đầu tư của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển kinh tế biển.
đ) Phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội vùng ven biển.
5. Phân kỳ thực hiện: Đề án thực hiện
từ năm 2014 đến năm 2020.
6. Tổ chức thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai lập quy hoạch chung xây dựng
khu vực ven biển của tỉnh; hoàn thiện Đề án thành lập Khu kinh tế ven biển Thái
Bình trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập; rà soát, xây dựng các cơ chế chính sách của tỉnh khuyến khích phát
triển các ngành, lĩnh vực liên quan đến kinh tế biển, cơ chế, chính sách thu
hút đầu tư Khu du lịch sinh thái Cồn Vành, Cồn Đen; tham mưu huy động các nguồn
vốn đầu tư phát triển kinh tế biển; bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc
ngân sách tỉnh quản lý hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội vùng ven
biển.
b) Sở Tài chính: Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý ngân sách, thuế,
phí, lệ phí và các nguồn thu khác; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cân đối ngân sách, huy động các nguồn
vốn đầu tư phát triển kinh tế biển.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chủ trì xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển rùng; quy hoạch phát triển
thủy sản của tỉnh đến năm 2020; xây dựng
cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư
quai đê lấn biển kết hợp với trồng rừng
phòng hộ ven biển, phát triển quỹ đất; chính sách phát triển các phương tiện
khai thác tầm trung và xa bờ, gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh và bảo vệ môi
trường biển; tham mưu chỉ đạo thực hiện phát triển kinh tế biển thuộc lĩnh vực
nông, lâm, thủy sản, thủy lợi, đê điều theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
d) Sở Công Thương: Chủ trì rà soát, sửa
đổi, bổ sung chính sách khuyến khích thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại; xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng các khu, cụm công nghiệp ở 2 huyện
ven biển; tham mưu giải pháp tháo gỡ khó khăn khôi phục và phát triển công nghiệp
đóng tàu biển; tham mưu chỉ đạo thực hiện phát triển kinh tế biển thuộc lĩnh vực
công nghiệp, thương mại theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
đ) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: Tham mưu thực hiện quản lý nhà nước
về du lịch trên địa bàn tỉnh. Tham mưu xúc tiến, quảng bá về du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng ven biển kết hợp với thăm quan các di tích lịch sử văn hóa và lễ hội
trong tỉnh.
e) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì
xây dựng chính sách khuyến khích phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ
trong các lĩnh vực liên quan đến biển; tham mưu đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
công nghệ và khoa học xã hội nhân văn về biển, phục vụ quản lý biển và phát triển
kinh tế biển của tỉnh.
g) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh: Tham mưu chỉ đạo huy động tiềm lực
xây dựng khu vực phòng thủ ven biển vững chắc; thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ quốc
phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng ven biển của tỉnh. Đấu
tranh, ngăn chặn các hành vi xâm phạm chủ quyền biên giới biển, bảo vệ chủ quyền
vùng biển; tham gia phòng chống lụt bão, cứu hộ cứu nạn, phòng chống biến đổi
khí hậu, nước biển dâng.
h) Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ
đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông ưu tiên, tập trung nguồn lực kiên cố
hóa, ngầm hóa hạ tầng cơ sở tại hai huyện ven biển; dành ưu tiên cao nhất cho
việc thu, nhận và chuyển tin áp thấp nhiệt đới, bão, lũ; phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí và Đài Phát thanh Truyền
hình tỉnh tăng cường đưa tin tuyên truyền về tình hình biển đảo, chủ trương
phát triển kinh tế biển và đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
i) Các sở, ngành: Giao thông Vận tải,
Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và các sở,
ban, ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ
chế chính sách, chương trình, dự án phát triển
ngành, lĩnh vực quản lý phục vụ phát triển
kinh tế biển và đảm bảo an ninh, quốc phòng vùng ven biển; tham mưu lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan của Đề án.
k) Ủy
ban nhân dân huyện Thái Thụy, huyện Tiền Hải theo chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
cơ chế chính sách khuyến khích phát triển kinh tế biển thuộc thẩm quyền và chỉ
đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát
toàn bộ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng khu vực
ven biển thuộc địa phương quản lý; phối hợp với các sở, ngành có liên quan của
tỉnh đề xuất giải quyết kịp thời những vấn đề mới phát sinh.
Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ phối hợp
với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, chính quyền các cấp triển khai thực
hiện các nội dung Đề án được phê duyệt theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Khoa học và
Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện: Thái Thụy, Tiền Hải; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, XDCB, KHTC, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|