THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1570/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHUNG XÂY
DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001 và Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Nghị định số 08/2005/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại văn bản số 69/TTr-BXD ngày 13 tháng
10 năm 2006 về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2025 với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tính chất:
Là đô thị
đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ, có vị trí
chính trị quan trọng của cả nước; đầu mối giao lưu quốc tế; một trung tâm công
nghiệp, dịch vụ đa lĩnh vực, khoa học công nghệ của khu vực Đông Nam Á.
2.
Phạm vi, ranh giới và quy mô lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng:
a) Phạm vi
nghiên cứu bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
xung quanh, gồm: Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa -
Vũng Tàu, Tiền Giang; với diện tích khoảng 30.404 km2.
Phạm vi, ranh giới
lập đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính thành
phố Hồ Chí Minh, với diện tích 2.095 km2.
b) Quy mô dân số:
- Đến năm 2025 khoảng
10 triệu người; khách vãng lai và tạm trú (dưới 6 tháng) khoảng 2,5 triệu người;
- Phân bố dân cư:
khu vực nội thành cũ từ 4,0 - 4,5 triệu người; khu nội thành phát triển (6 quận
mới) từ 2,8 - 2,9 triệu người; khu ngoại thành khoảng 2,6 triệu người (trong đó
dân số nông thôn khoảng 0,5 triệu người).
c) Quy mô đất đai
xây dựng đô thị: đến năm 2025 khoảng 90.000 - 100.000 ha; trong đó: khu nội
thành cũ khoảng 14.000 ha; khu nội thành phát triển khoảng 35.000 ha và khu ngoại
thành khoảng 40.000 - 50.000 ha.
3.
Mục tiêu và quan điểm:
a) Mục tiêu: xây dựng
thành phố Hồ Chí Minh phát triển bền vững, hài hoà giữa phát triển kinh tế với
bảo tồn di tích lịch sử, văn hoá và bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, quốc
phòng theo hướng liên kết vùng để trở thành một thành phố văn minh, hiện đại,
đóng góp ngày càng lớn vào phát triển của khu vực phía Nam và cả nước; từng bước
trở thành một trung tâm công nghiệp, dịch vụ, khoa học công nghệ của khu vực
Đông Nam Á.
b) Quan điểm:
- Phát huy vai trò
đặc biệt của Thành phố trong mối quan hệ với vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng
trọng điểm phía Nam, với cả nước và quốc tế;
- Phát triển hài
hoà, đồng bộ giữa xây dựng mới và cải tạo, chỉnh trang đô thị; giữa phát triển
không gian đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bảo vệ môi trường;
- Phát triển thành
phố hiện đại, có bản sắc; phát huy thế mạnh đặc thù sông nước, đồng thời tạo sức
hấp dẫn của đô thị; nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
4.
Các chỉ tiêu chính của đồ án:
a) Chỉ tiêu đất
xây dựng đô thị:
Đất xây dựng đô thị
bình quân: 80 - 100 m2/người, trong đó đất xây dựng dân dụng bình quân 55 - 65
m2/người, đất cây xanh trong khu dân dụng bình quân 8 m2/người, đất xây dựng
công trình phúc lợi công cộng bình quân 4 - 6 m2/người;
b) Chỉ tiêu hạ tầng
kỹ thuật đô thị:
- Giao thông: chỉ
tiêu đất giao thông (động và tĩnh) 20 - 24 m2/người; đất dành cho giao thông
chiếm 22 - 24% đất xây dựng đô thị; mật độ đường chính đạt 4,5 - 5 km/km2.
- Cấp nước: chỉ
tiêu cấp nước sinh hoạt khoảng 200 lít/người/ngày đêm; cấp cho công nghiệp khoảng
50 m3/ha. Tỷ lệ dân đô thị được cấp nước 100%.
- Cấp điện: chỉ
tiêu cấp điện sinh hoạt khoảng 2.600 Kwh/người; cấp cho công nghiệp khoảng 300
Kw/ha; cấp cho các hoạt động dịch vụ, thương mại khoảng 40 - 50% tiêu chuẩn cấp
điện sinh hoạt.
- Thoát nước và vệ
sinh môi trường:
Tiêu chuẩn tính
toán thu gom và xử lý nước thải lấy theo tiêu chuẩn cấp nước tương ứng với từng
đối tượng. Nước thải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra môi
trường đạt tỷ lệ từ 80% trở lên.
5.
Các yêu cầu nghiên cứu:
Định hướng phát
triển thành phố Hồ Chí Minh được xác định trong mối quan hệ kinh tế - xã hội với
vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với cả nước, khu
vực và quốc tế, bao gồm:
a) Đề xuất mô hình
phát triển Thành phố dựa trên nguyên tắc gắn kết với các đô thị khác trong vùng
thành phố Hồ Chí Minh; không phát triển đô thị trong các khu vực bảo tồn thiên
nhiên và sinh thái đô thị;
b) Đề xuất hướng
phát triển không gian Thành phố, bao gồm nội thành và ngoại thành; xác định các
đô thị vệ tinh, các đô thị mới trong vùng thành phố Hồ Chí Minh để hỗ trợ cho sự
phát triển bền vững của Thành phố trên cơ sở thống nhất về không gian phát triển
đô thị;
c) Đề xuất các phương
án phân vùng chức năng; xác định vùng phát triển đô thị, vùng phát triển công
nghiệp, vùng sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, vùng nông nghiệp, vùng bảo tồn
thiên nhiên;
d) Đề xuất các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật phù hợp mô hình phát triển của Thành phố, với đặc thù của
điều kiện địa hình, địa chất thủy văn trong từng vùng, từng khu chức năng và
theo từng giai đoạn phát triển của Thành phố;
đ) Đề xuất phân
khu chức năng và cơ cấu tổ chức không gian Thành phố, bao gồm:
- Khu dân dụng
(khu nội thành cũ, khu nội thành phát triển, khu ngoại thành; các khu dân cư
nông thôn; các khu cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội); trong đó chú trọng các khu đô thị khoa học Đông Bắc thành phố,
khu đô thị - cảng Hiệp Phước, khu đô thị Tây Bắc, khu đô thị Bình Quới - Thanh
Đa;
- Các cụm, khu
công nghiệp: theo hướng di dời các xí nghiệp công nghiệp ô nhiễm ra khỏi khu vực
nội thành cũ; hạn chế phát triển công nghiệp trong khu vực nội thành phát triển;
sắp xếp công nghiệp theo chuyên ngành và thu hút đầu tư phát triển các ngành
công nghiệp sạch, hiện đại, có hàm lượng khoa học cao, giá trị gia tăng lớn, sử
dụng ít lao động phổ thông và không gây ô nhiễm môi trường;
- Hệ thống các trung
tâm tổng hợp, trung tâm chuyên ngành (văn hoá, đào tạo, nghiên cứu khoa học, y
tế, thể dục thể thao, du lịch nghỉ dưỡng…), trung tâm khu đô thị;
- Hệ thống các khu
công viên cây xanh, mặt nước, không gian mở, đặc biệt là cảnh quan dọc 2 bờ
sông Sài Gòn; các điểm và khu cây xanh trong khu vực nội thành cũ dựa trên
nguyên tắc khai thác các trục cảnh quan, sông nước và kênh rạch của Thành phố để
thực hiện đồng thời các chức năng giao thông thủy, tiêu thoát nước, điều tiết
nước và cảnh quan;
- Các khu vực bảo
tồn, đặc biệt bảo vệ khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
thuộc địa bàn huyện Củ Chi, Bình Chánh; cấm và hạn chế xây dựng trong các khu vực
vành đai bảo vệ an toàn sân bay, các khu an ninh, quốc phòng; hạn chế phát triển
đô thị trong các khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp có chức năng kết hợp làm vành
đai sinh thái của Thành phố.
e) Xác định hệ thống
công trình ngầm, tổ hợp công trình ngầm đa năng, tiến tới lập quy hoạch hệ thống
công trình ngầm trong Thành phố và đề xuất các yêu cầu quản lý, sử dụng.
g) Đề xuất định hướng
phát triển kiến trúc Thành phố:
Dựa trên quan
điểm và mục tiêu phát triển, định hướng phát triển không gian thành phố, nghiên
cứu định hướng phát triển kiến trúc - cảnh quan các khu đô thị mới, các khu vực
chỉnh trang trong khu đô thị cũ, các khu chức năng quan trọng; đặc biệt chú ý
việc xây dựng cải tạo, chỉnh trang khu trung tâm hiện hữu theo hướng hiện đại kết
hợp giữ gìn các công trình văn hoá, kiến trúc có giá trị; triển khai nghiên cứu
thiết kế đô thị tại các khu đô thị quan trọng, làm cơ sở cho công tác quản lý
xây dựng đô thị.
h) Đề xuất định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
Hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đô thị phải được thiết kế và xây dựng hiện đại đáp ứng mục tiêu và
quan điểm phát triển Thành phố, đáp ứng nhu cầu sử dụng, đảm bảo mỹ quan, an
toàn và vệ sinh môi trường, cụ thể như sau:
- Giao thông:
+ Xác định mạng
lưới giao thông đối ngoại, dựa trên nghiên cứu mối quan hệ vùng và giao thông đối
nội (đường hàng không, đường sắt, đường bộ, đường thủy), xác định hệ thống cảng
cạn;
+ Đề xuất các
giải pháp về hệ thống giao thông ngầm (metro), giao thông công cộng, tuyến và
phương tiện (ô tô buýt, đường sắt trên cao…);
+ Đề xuất bố
trí đất dành cho phát triển giao thông tĩnh (bến xe, bãi đậu xe ngầm và trên mặt
đất).
- Chuẩn bị kỹ
thuật đất xây dựng:
Xác định cốt khống
chế xây dựng từng khu vực, các trục giao thông chính của thành phố; đề xuất các
giải pháp về thoát nước mưa (lưu vực và hướng thoát, hệ thống cống) kết hợp các
giải pháp tạo hồ điều hoà, nạo vét kênh rạch, tạo không gian mở, cây xanh; các
giải pháp về chống ngập úng, sạt lở bờ sông, ảnh hưởng của triều cường.
- Cấp nước:
Xác định nguồn
cấp nước, nhu cầu, vị trí, quy mô các công trình đầu mối, mạng lưới đường ống cấp
nước và các thông số kỹ thuật chủ yếu; đề xuất các giải pháp bảo vệ nguồn nước
mặt và ngầm; nghiên cứu cần dựa trên Quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí
Minh.
- Cấp điện:
Xác định nguồn
cấp điện, công suất, nhu cầu phụ tải, vị trí, quy mô nhà máy, trạm biến áp, các
hành lang tải điện và mạng lưới phân phối chính cùng các thông số kỹ thuật chủ
yếu; nghiên cứu cần dựa trên Quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh.
- Xác định nguồn
và mạng cung cấp năng lượng ga, nhiên liệu và chất đốt khác.
- Thoát nước thải
và vệ sinh môi trường:
+ Xác định vị
trí và quy mô các trạm xử lý nước thải, công trình xử lý chất thải rắn; giải
pháp và mạng lưới thoát nước chính, hồ điều hoà và các giải pháp bảo vệ môi trường;
+ Xác định vị
trí, quy mô các khu nghĩa trang và công nghệ táng.
- Hệ thống hạ tầng
bưu chính viễn thông.
i) Đánh giá tác
động môi trường và đề xuất giải pháp hạn chế ảnh hưởng tới môi trường.
k) Xác định các
chương trình, dự án ưu tiên đầu tư phù hợp với dự báo nguồn lực; đề xuất cơ chế,
chính sách quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị và các giải pháp thực hiện đồ
án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;
l) Dự thảo Quy định
quản lý xây dựng theo nội dung đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
6. Thành phần hồ sơ: hồ sơ đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư số
15/2005/TT-BXD ngày 19 tháng 8 năm 2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.
7. Tổ chức thực hiện:
a) Cơ quan quản
lý dự án quy hoạch: Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
b) Cơ quan chủ
đầu tư dự án quy hoạch: Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
c) Cơ quan lập
đồ án quy hoạch: Viện Quy hoạch Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh;
d) Cơ quan thẩm
định đồ án: Bộ Xây dựng;
đ) Cấp phê duyệt:
Thủ tướng Chính phủ;
e) Thời gian lập
đồ án: 18 tháng sau khi nhiệm vụ thiết kế được phê duyệt.
Điều 2. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phối hợp
với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành có liên quan tổ chức lập đồ án điều chỉnh Quy
hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Bộ trưởng Bộ Xây dựng; các Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Giao thông vận tải, Tài nguyên và
Môi trường, Quốc phòng;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Thành ủy, HĐND, UBND
thành phố Hồ Chí Minh;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ: KTTH, TH, NN,
NC, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|