ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1549/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 02 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN DỌC LÒNG HỒ SÔNG
ĐÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2019;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy
hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định
chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 100/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 7 năm 2022 của HĐND tỉnh về việc thông qua đồ án Quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện dọc lòng hồ sông Đà trên địa bàn tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến 2050;
Căn cứ Quyết định số 550/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự
toán lập đồ án Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện dọc lòng hồ sông Đà trên địa
bàn tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 276/TTr-SXD ngày 25 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
dọc lòng hồ sông Đà trên địa bàn tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
1. Tên đồ án: Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện dọc lòng hồ sông Đà trên địa bàn tỉnh
Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Cơ quan tổ chức
lập quy hoạch: Sở Xây dựng Sơn La.
3. Đơn vị tư vấn
lập quy hoạch: Công ty Cổ phần Quy hoạch Hà Nội.
4. Phạm vi, ranh
giới quy hoạch
4.1. Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch:
Thuộc địa giới hành chính các huyện Quỳnh Nhai, Mường La, Phù Yên, Bắc Yên và
các xã giáp lòng hồ: Chiềng Ngàm, Liệp Tè, Mường Khiêng, Bó Mười, huyện Thuận
Châu; Chiềng Chăn, Tà Hộc, huyện Mai Sơn; Tân Hợp, Quy Hướng, Nà Mường, Tà Lại,
huyện Mộc Châu; Suối Bàng, Song Khủa, Liên Hòa, Mường Tè, Mường Men, Quang
Minh, huyện Vân Hồ; có tổng diện tích tự nhiên khoảng 575.459,55 ha.
4.2. Ranh giới: Phía Bắc giáp tỉnh
Lai Châu, Yên Bái; Phía Đông giáp tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình; Phía Tây giáp tỉnh Điện
Biên; phía Tây Nam giáp vùng dọc Quốc lộ 6 thuộc các huyện Thuận Châu, thành phố
Sơn La, Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu, Vân Hồ.
5. Vai trò và vị
thế của vùng
5.1. Là vùng sản xuất năng lượng điện,
vùng kinh tế nông, lâm, thủy sản hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến
sâu; là vùng du lịch khám phá và nghỉ dưỡng mới lạ, sáng tạo hấp dẫn của miền Bắc.
5.2. Vùng bảo tồn và dự trữ đa dạng
sinh học, phòng chống thiên tai quan trọng hàng đầu của Bắc Bộ gắn với thượng
nguồn sông Đà, có vị thế quan trọng về chính trị, an ninh quốc phòng.
6. Dự báo phát
triển kinh tế, dân số, lao động, nhu cầu về đất đai, tỷ lệ đô thị hóa theo các
giai đoạn phát triển
a) Dự báo quy mô dân số
- Đến năm 2030, toàn vùng có dân số
khoảng 488.311 người (tốc độ tăng dân số trung bình giai đoạn 2021 - 2030 là
khoảng 1,13%), trong đó:
+ Dân số khu vực đô thị: khoảng
74.000 người.
+ Dân số khu vực nông thôn: khoảng
414.311 người.
- Đến năm 2050 dân số toàn vùng khoảng
602.910 người với tốc độ tăng dân số trung bình là khoảng 1,06%.
b) Dự báo quy mô đất đai
- Dự báo diện tích đất xây dựng đô thị:
+ Đến năm 2025: Khoảng 1.460 ha, bình
quân 295,2m2/người
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Khoảng 1.897
ha, bình quân 256,4m2/người
+ Giai đoạn 2031 - 2050: 3591 ha,
bình quân 128,25m2/người.
- Dự báo diện tích đất xây dựng khu
dân cư nông thôn:
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Khoảng 4.351ha, bình quân 105m2/người
+ Giai đoạn 2031 - 2050: Khoảng
3.861ha, bình quân 119m2/người.
- Dự báo quy mô đất xây dựng cụm công
nghiệp đến năm 2030: Phát triển khoảng 257 ha, đến 2050 là 382ha.
c) Dự báo quy mô khách du lịch
Dự báo lượng khách du lịch đến vùng đến
năm 2030 là 3.500.000 người, trong đó khách lưu trú 2.000.000 người.
Dự báo lượng khách du lịch đến vùng
năm 2050 là 7.000.000 người, trong đó lượng khách lưu trú đạt 4.500.000 người.
7. Định hướng
phát triển không gian vùng
a) Định hướng phát triển trục
không gian kết nối vùng:
- Các trục động lực phát triển chính:
QL.279, QL.6B, QL.279D, QL.37, QL.43. Các trục này liên kết với vùng kinh tế dọc
QL.6 về phía Tây và liên kết với các tỉnh trong khu vực, với CT Lào Cai - Hà Nội
về phía Đông.
- Các hành lang hỗ trợ liên kết các
không gian trong nội vùng với trục động lực chính: ĐT.109 tới khu vực Ngọc Chiến
ở Đông Bắc Mường La; ĐT.107 tới Tây Bắc Quỳnh Nhai, kết nối các không gian kinh
tế khu vực lòng hồ Quỳnh Nhai; ĐT. 112 kết nối các không gian phía Bắc Bắc Yên;
Phát triển mới hành lang dọc theo lòng hồ sông Đà với hệ thống đường 2 bên sông
kết nối các không gian kinh tế 2 bên sông với các trục động lực chính. Phát triển
các hành lang phụ trợ từ khu vực lòng hồ về hướng Tây Nam liên kết với vùng
kinh tế dọc QL.6.
b) Phân vùng phát triển kinh tế: Vùng được chia thành 2 không gian chính: Không gian phía Bắc sông Đà gắn
với lợi thế về du lịch, nông, lâm nghiệp, vùng núi cao độ dốc lớn gắn với bảo tồn
hệ sinh thái, dự trữ sinh học. Không gian phía Nam và lòng hồ sông Đà gắn với lợi
thế về công nghiệp điện, nông nghiệp, ngư nghiệp, khai thác khoáng sản. Phát
triển vùng trên cơ sở gắn kết 2 không gian, tăng cường kết nối nội vùng và ngoại
vùng qua hệ thống giao thông thủy, bộ tạo liên kết thuận lợi phát triển trong
vùng và vùng lân cận.
c) Định hướng phát triển không
gian đô thị:
- Các không gian đô thị đóng vai trò trung tâm động lực - cực phát triển cho từng khu vực gồm:
+ Cực đô thị Quỳnh Nhai - trung tâm
phát triển không gian kinh tế du lịch, dịch vụ lòng hồ, lâm nghiệp - dược liệu,
thủy sản khu vực lòng hồ Quỳnh Nhai;
+ Cực đô thị Ít Ong - Mường La -
Trung tâm phát triển kinh tế đô thị, công nghiệp điện và du lịch lòng hồ thủy
điện, thủy sản lòng hồ;
+ Cực đô thị Phù Yên - Trung tâm phát
triển các không gian kinh tế công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng CNC, du lịch, dịch
vụ, lâm nghiệp - dược liệu, điện gió của khu vực Phù Yên, Quỳnh Nhai. Trung tâm
kết nối vùng, cửa ngõ phía Đông Nam của vùng;
- Đô thị trung tâm huyện đồng thời là
cực hỗ trợ phát triển: Đô thị Bắc Yên.
- Hệ thống các đô thị cấp tiểu vùng
huyện, gồm: Ngọc Chiến (2050), Mường Bú (2025), Gia Phù (2025), Mường Cơi
(2050).
- Định hướng phát triển đô thị trong
thời kỳ quy hoạch:
+ Đến 2030: Toàn
vùng có 06 đô thị, trong đó có 02 đô thị loại IV (thị trấn Ít
Ong, Mường La và thị trấn Phù Yên, huyện Phù Yên); có 04 đô thị loại V (thị trấn Phiêng Lanh, huyện Quỳnh Nhai; thị
trấn Mường Bú, huyện Mường La; thị trấn Bắc Yên, huyện Bắc Yên; thị trấn Gia
Phù, huyện Phù Yên).
+ Đến 2050: Toàn
vùng có 08 đô thị, trong đó có 02 đô thị loại III (thị trấn Ít Ong, Mường La
và thị trấn Phù Yên, huyện Phù Yên); có 04 đô thị loại IV (thị trấn Phiêng Lanh, huyện Quỳnh Nhai; thị
trấn Mường Bú, huyện Mường La; thị trấn Bắc Yên, huyện Bắc Yên; thị trấn Gia
Phù, huyện Phù Yên); có 02 đô thị loại V (Thị trấn
Ngọc Chiến, huyện Mường La; thị trấn Mường Cơi, huyện Phù Yên).
d) Phân vùng hệ thống điểm dân cư
nông thôn:
- Mô hình khu dân cư ngoại thị có 3
loại: Mô hình dân cư nông nghiệp; mô hình dân cư lâm nghiệp; mô hình kinh tế
trang trại nông nghiệp. Các xã vùng thấp và ven hồ phát triển mô hình kinh tế
trang trại và nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, dịch vụ. Các xã vùng
cao phát triển lâm nghiệp gắn với tiểu thủ công nghiệp.
- Trung tâm xã, Trung tâm cụm xã: Giữ
theo mô hình như hiện nay và điều chỉnh theo quy hoạch nông thôn giai đoạn mới.
Tính chất là khu vực trung tâm, tập trung các hoạt động phát triển xã. Các chức
năng chính: trung tâm hành chính, trung tâm sinh hoạt lễ hội, tín ngưỡng; trung
tâm giáo dục, y tế; trung tâm thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ; trung tâm
phục vụ sản xuất...
- Điểm dân cư sắp xếp, ổn định theo
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, duy trì văn hóa bản địa
và nền kinh tế đặc trưng từng vùng.
đ) Định hướng phát triển công nghiệp:
- Vùng phát triển 9 cụm công nghiệp,
cụ thể như sau: (1) Tiếp tục phát triển và mở rộng cụm công nghiệp Gia Phù; (2)
Xây dựng, thu hút đầu tư cụm công nghiệp Phiêng Xía xã Mường Giàng; (3) Phát triển
mới 7 cụm công nghiệp, gồm Mường Giàng, Mường Chùm, Song Pe, Phiêng Ban, Song
Khủa, Huy Tân, Tân Lang.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành công
nghiệp chế biến gắn với sản xuất nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp cơ khí, chế tạo.
Phát triển bền vững các nhà máy thủy điện trong vùng, ... Khuyến khích các cơ sở
đào tạo nghề để chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ.
- Công nghiệp năng lượng: Duy trì và
phát triển được vị trí vùng sản xuất năng lượng điện quan trọng của miền Bắc và
cả nước (thủy điện, điện gió, điện mặt trời).
e) Định hướng phát triển dịch vụ,
du lịch:
- Phát triển ngành du lịch với vai
trò là ngành kinh tế mũi nhọn, đến 2030 vùng chiếm 1/3 lượng khách du lịch đến
Sơn La và đến 2050 đạt 45 - 50%. Vùng phát triển 4 không gian du lịch, bao gồm:
Không gian trọng tâm - Khu vực định hướng trở thành Khu du lịch quốc gia lòng hồ
thủy điện Sơn La (huyện Mường La, Quỳnh Nhai); không gian du lịch chính Bắc Yên
và 2 không gian du lịch bổ trợ Phù Yên, Vân Hồ.
- Khai thác thế mạnh của các ngành dịch
vụ gắn với du lịch, sản xuất nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp chế biến, gắn với
nâng cao chất lượng đời sống nhân dân trong vùng, đảm bảo lưu thông hàng hóa.
Các trung tâm thương mại, dịch vụ du lịch chính:
+ Trung tâm dịch vụ du lịch - nông
lâm ngư nghiệp vùng lòng hồ Quỳnh Nhai, huyện Quỳnh Nhai.
+ Trung tâm dịch vụ thủy điện - du lịch
Ít Ong - Mường Bú, huyện Mường La: Là trung tâm dịch vụ quan trọng hàng đầu, cực
phát triển trọng tâm của vùng.
+ Trung tâm dịch vụ du lịch - nông
nghiệp Bắc Yên, huyện Bắc Yên: Là trung tâm dịch vụ cấp huyện của Bắc Yên.
+ Trung tâm dịch vụ công nghiệp -
nông nghiệp Phù Yên, huyện Phù Yên - đô thị động lực, cửa ngõ thương mại phía Nam
của vùng và tỉnh Sơn La. Đây là trung tâm dịch vụ lớn nhất của vùng, gắn với
các cụm công nghiệp và ưu thế về nông nghiệp.
g) Phân bố vùng nông, lâm nghiệp,
thủy sản:
- Phát triển nông lâm ngư nghiệp theo
hướng hiệu quả, bao gồm nông nghiệp truyền thống - đặc sản tại các khu vực cao,
địa hình phức tạp và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng hàng hóa, gắn
với chế biến tại các khu vực thuận lợi. Đối với khu vực bán ngập ven hồ, sông
Đà: Phát triển cây ngắn ngày như lúa cạn, ngô, lạc, đậu, đỗ, ... ngắn ngày tại
các khu vực ít dốc, diện tích tương đối.
- Sử dụng hiệu quả các nhóm đất, lựa
chọn cây trồng phù hợp. Tăng cường ứng dụng các công nghệ sản xuất nông nghiệp
mới, đặc biệt là công nghệ về tưới tiêu để hạn chế các tiêu cực vào mùa khô,
nguồn nước hạn chế. Tập trung chuyển đổi cơ cấu sản xuất
nông nghiệp theo hướng gia tăng phát triển các nông sản chủ lực, có giá trị
kinh tế cao.
- Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học,
đặc biệt tại 2 khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa (huyện Phù Yên, Bắc Yên) và Mường
La (huyện Mường La).
- Các khu vực phát triển tập trung, ứng
dụng công nghệ cao hướng tới sản xuất hàng hóa phục vụ công nghiệp chế biến và
xuất khẩu:
+ Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp sạch: Bao gồm vùng xoài Mường La và vừng cây ăn quả có múi Phù
Yên. Tổng diện tích 2 vùng tương ứng là 300ha, 350ha đến 2030 và 360ha, 420ha
năm 2050.
+ Vùng nguyên liệu phục vụ chế biến,
gồm: Lúa, ngô, rau, chè, sơn tra, mía, sắn, dứa, mận, nhãn, ... phân bố rộng
rãi trên toàn vùng, gắn với các khu vực có điều kiện phù hợp.
+ Vùng chăn nuôi: Bao gồm 3 nhóm thủy
sản, gia súc và gia cầm. Trong đó nhóm thủy sản tập trung tại lòng hồ sông Đà,
các khu vực lòng hồ thủy điện nhỏ. Nhóm gia súc, gia cầm, ... phân bố rộng rãi,
phát triển gắn với các khu vực sản xuất ngô, lúa, rau. Ngoài ra duy trì hoạt động
nuôi gia súc lớn trên vùng núi cao như bò, trâu và chăn nuôi dê.
h) Phân bố hệ thống dịch vụ hạ tầng xã hội:
- Hệ thống giáo dục: Mở rộng THPT và
PTDT Nội trú THCS-THPT huyện Bắc Yên. Xây dựng THPT cụm xã Mường Khiêng (Thuận
Châu), Nà Mường (Mộc Châu) mới. Mở lại và đề xuất quy hoạch mở rộng 4 Trung tâm
GDTX cấp huyện trong vùng. Phát triển Trung tâm dạy nghề và hỗ trợ nông dân tại
huyện Phù Yên.
- Hệ thống y tế: Hoàn thiện dự án Bệnh
viện đa khoa huyện Mường La giai đoạn 2 tại huyện Mường La. Xây dựng bệnh viện
đa khoa tư nhân tại Khu đô thị phía Đông Phù Yên, phục vụ cho nhu cầu ngày càng
cao của khu vực phía Nam vùng và sự phát triển trong tương lai. Tạo điều kiện
cho y tế tư nhân phát triển.
- Hệ thống thiết chế văn hóa, thể
thao: Mở rộng sân vận động huyện Mường La, Phù Yên. Xây dựng mới 04 Nhà thiếu
nhi cấp huyện. Xây dựng mới Nhà thi đấu thể thao huyện Quỳnh Nhai. Xây dựng mới
thư viện huyện Phù Yên, Bắc Yên. Xây dựng mới quảng trường huyện Phù Yên, Bắc
Yên. Phát triển bổ sung các thiết chế văn hóa thể thao cấp xã, thôn bản tiểu
khu còn thiếu.
- Phân bố hệ thống dịch vụ thương mại:
Xây dựng trung tâm thương mại, các siêu thị tại trung tâm các huyện. Nâng cấp hệ
thống chợ trung tâm hiện hữu. Rà soát nâng cấp và phát triển hệ thống chợ các
xã.
8. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
8.1. Chuẩn bị kỹ thuật đất xây
dựng
a) Cao độ xây dựng:
Về cơ bản cao độ nền khống chế toàn
vùng lớn:
- Các đô thị: Đô thị Quỳnh Nhai
>260m; Ít Ong >146,5m; Ngọc Chiến >1.000m, Mường Bú >145m, Bắc Yên
>400m. Phù Yên >160m, Gia Phù >136m, Mường Cơi >330m.
- Khu vực nông thôn: Chọn giải pháp
san lấp cục bộ cân bằng đào đắp tại chỗ, đối với khu vực có độ dốc i<10%. Đối
với các khu vực có độ dốc i> 10-30% thì nên san nền dật cấp trừ các công
trình đặc thù cần mặt bằng lớn. Hạn chế tới mức tối đa việc đào đắp các sườn
núi, sườn đồi và san lấp khu vực ven các trục tiêu thoát
nước chính.
b) Thoát nước mưa:
- Chia làm 7 lưu vực chính: Vùng Nậm
Giôn và phụ cận (Nậm Giôn); Vùng Suối Muội và phụ cận (Suối Muội); Vùng Nậm Pàn
và phụ cận (Nậm Pàn); Vùng Nậm Mu và phụ cận (Nậm Mu); Vùng Suối Sập và phụ cận
(Suối Sập); Vùng Suối Tấc và phụ cận (Suối Tấc); Vùng Sập Vạt và phụ cận (Sập Vạt).
- Vùng nông thôn: Áp dụng hệ thống
thoát nước hoạt động theo chế độ tự chảy trên cơ sở của độ dốc nền tự nhiên,
giai đoạn đầu sử dụng hệ thống cống chung cho nước thải sinh hoạt, giai đoạn
sau tùy theo tính chất và sự phát triển có thể tách riêng hoặc vẫn sử dụng
chung.
- Vùng đô thị: Xây dựng hệ thống thoát
nước riêng và nửa riêng.
8.2. Giao thông
a) Đường bộ:
- Các tuyến đường chính khu vực:
+ Cao tốc: Quy hoạch CT Hòa Bình -
Sơn La: Chiều dài tuyến qua khu nghiên cứu khoảng 8,02km.
+ Các tuyến quốc lộ được cải tạo,
nâng cấp đạt tối thiểu cấp III - IVmn, 2- 4 làn xe: QL37, QL43, QL279;
+ Các tuyến quốc lộ được cải tạo,
nâng cấp đạt tối thiểu cấp IVmn, 2 làn xe: QL32B, QL279D, QL6B;
+ Bổ sung tuyến QL32D cấp IVmn, 2 làn
xe (chuyển từ đường tỉnh ĐT112 và ĐT114).
+ Các tuyến đường tỉnh được cải tạo, nâng
cấp đạt cấp IVmn, đến 2050 đạt cấp III mn, 2 làn xe: ĐT109, ĐT110;
+ Các tuyến đường tỉnh cải tạo, nâng
cấp đạt cấp Vmn, đến 2050 đạt cấp III mn, 2 làn xe: ĐT101, ĐT106, ĐT107,
ĐT110B, ĐT110C, ĐT111, ĐT114, ĐT116B;
+ Các tuyến đường tỉnh mới (chuyển từ
đường huyện lên và mở mới) cấp Vmn, đến 2050 đạt cấp III mn, 2 làn xe : ĐT110C,
ĐT104 (kéo dài), ĐT107B, ĐT107C, ĐT107D, ĐT111 (kéo dài), ĐT112, ĐT114, ĐT119,
ĐT120, ĐT120B.
+ Duy tu bảo dưỡng khoảng 708 km tuyến
đường huyện hiện trạng; đường huyện mới khoảng 155 km được nâng cấp từ tuyến đường
xã, liên xã lên và mở mới đạt tiêu chuẩn cấp V mn, đến năm 2050 đạt cấp IV mn.
+ Xây dựng mới 5 cầu vượt sông: Cầu C1, cầu Vạn Yên, cầu Liệp Muội, cầu Yên Băc Phù và Cầu Tà Hộc.
- Hệ thống bến xe:
+ Cải tạo, nâng cấp 2 bến xe hiện có:
BXK.Bắc Yên, BXK.Mường La.
+ Giữ nguyên quy mô hiện trạng 3 bến
xe hiện có: BXK.Quỳnh Nhai, BXK. Cảng Tà Hộc (Mai Sơn), BXK. Vạn Yên (Phù Yên).
+ Xây dựng mới 29 bến xe khách tại
các trung tâm xã gồm: Huyện Quỳnh Nhai: BXK Mường Giôn, Chiềng Khay, Nậm Ét, Cà
Nàng. Huyện Mường La: BXK Chiềng Lao, Mường Bú, Ngọc Chiến, Chiềng Hoa, Pi
Toong. Huyện Bắc Yên: BXK Song Pe, Pắc Ngà, Hang Chú, Làng Chếu, Háng Đồng. Huyện
Phù Yên: BXK Phù Yên mới, Mường Do, Mường Thải, Tân Lang, Nam Phong, Đá Đỏ, Sập
Xa. Huyện Thuận Châu: BXK Bó Mười, Liệp Tè. Huyện Vân Hồ: BXK Mường Tè, Song Khủa,
Liên Hòa. Huyện Mộc Châu: BXK Nà Mường, Tân Hợp, Tà Lại.
c) Đường thủy:
- Cải tạo, nâng cấp 2 cảng thủy hiện
trạng thành cảng tổng hợp cấp III: Cảng Bản Két, cảng Tà Hộc.
- Cải tạo, nâng cấp 7 bến thuyền hiện
trạng thành cảng tổng hợp cấp III: cảng TH Pá Uôn, Cảng TH Bản Tả, cảng Tà Chiềng,
cảng Tạ Khoa, cảng Vạn Yên, cảng Bản Giăng, cảng khác.
- Cải tạo, nâng cấp 9 bến thuyền hiện
trạng thành cảng chuyên dùng cấp IV: Cảng bản Ban Sa, cảng bản Nà Cưa (huyện
Thuận Châu). Cảng Suối Chiến, Hua Trai (huyện Mường La). Cảng Bản Phúc (huyện Bắc
Yên). Cảng Đá Đỏ (huyện Phù Yên). Cảng Sao Tua (huyện Mộc Châu). Cảng Bến Lồi
(huyện Vân Hồ), cảng khác.
8.3. Cấp nước
- Nguồn cấp nước trên địa bàn theo
phương án phi tập trung, sử dụng nguồn hỗn hợp, gồm: nước mặt, nước mó, nước ngầm...
Đến năm 2030: Đảm bảo cấp nước 100% cho toàn vùng.
- Đến năm 2030,
tổng nhu cầu sử dụng nước khoảng 84.027m3/ngđ, trong đó: Cấp nước đô
thị: Khoảng 14.154 m3/ngđ; cấp nước nông thôn: Khoảng 65.432 m3/ngđ;
cấp nước cụm công nghiệp: Khoảng 4.441 m3/ngđ.
- Vùng đô thị: Quy hoạch mới và nâng
công suất các trạm cấp nước. Nâng cấp cải tạo, thay thế những đoạn ống nước
không đảm bảo lưu lượng cấp nước.
- Vùng nông thôn: Xây dựng mới hệ thống
trạm bơm tăng áp, trạm cấp nước cục bộ, mạng lưới đường ống cấp nước đảm bảo phục
vụ nhân dân trong vùng. Các hệ thống cấp nước liên bản, nước giếng đáp ứng 100%
nhu cầu sử dụng nước cho nông thôn.
- Vùng công nghiệp: Kiến nghị xây dựng
cấp nước cục bộ (nguồn nước chủ yếu là nước
ngầm) và bơm tăng áp, bể chứa nước đảm bảo khả năng
cung cấp nước cho cụm công nghiệp.
- Số lượng trạm cấp nước toàn vùng:
Nâng cấp, cải tạo 3 trạm cấp nước và quy hoạch mới 6 trạm cấp nước.
8.4. Cấp điện
- Nhu cầu sử dụng điện: Tổng công suất
điện yêu cầu trong toàn vùng đến năm 2030 là khoảng 144,57 MVA; trong đó cấp điện
đô thị khoảng 21,73 MVA; cấp điện nông thôn khoảng 80,72MVA, cấp điện cho các cụm
công nghiệp khoảng 42,13MVA.
- Nguồn điện: Bao gồm thủy điện và điện
gió, điện mặt trời. Trong đó nguồn chính là thủy điện từ hệ thống các nhà máy
thủy điện, lớn nhất là thủy điện Sơn La và Huội Quảng mở rộng.
- Nâng cấp 4 trạm: TBA 500kV Sơn La;
TBA 220kV Mường La; TBA 110kV Mường La; TBA 110kV Phù Yên và quy hoạch mới các
trạm TBA 220kV Suối Sập 2A; TBA 110kV Quỳnh Nhai; TBA 110kV Bắc Yên; TBA 110kV
Xím Vàng.
- Cải tạo và xây mới hệ thống đường
dây 220kV, 110kV đảm bảo truyền tải điện năng, kết nối với các nhà máy thủy điện
và hệ thống trạm biến áp nâng cấp, xây mới.
8.5. Thoát nước thải, quản lý
chất thải rắn, nghĩa trang
a. Thoát nước thải:
- Tổng nhu cầu xử lý nước thải đến
năm 2030 khoảng 67.222 m3/ngđ, trong đó: Xử lý nước thải đô thị khoảng
11.323 m3/ngđ, xử lý nước thải nông thôn khoảng 52.346 m3/ngđ,
xử lý nước thải công nghiệp khoảng 3.553 m3/ng.đ
- Khu vực đô thị: Xây dựng hệ thống
nước thải hỗn hợp bao gồm mạng cống thoát nước nửa riêng và riêng.
- Các cụm công nghiệp tập trung tại
các huyện có xây dựng hệ thống thoát nước thải và trạm làm sạch riêng.
- Các thị tứ, cụm dân cư tập trung
xây dựng hệ thống thoát nước chung. Nước thải xử lý qua bể tự hoại thoát ra hệ
thống cống chung xả ra các sông, hồ và tiếp tục làm sạch tự nhiên.
- Các khu dân cư sống phân tán, rải
rác kiểu nhà vườn, vận động nhân dân xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh hình thức tự
thấm, dội nước, 2 ngăn hợp vệ sinh, xây bể tự hoại.
- Xây dựng trạm xử lý nước thải cho tất
cả các đô thị và cụm công nghiệp trong vùng, công suất từ 300 đến 3.400m3/ngđ đến
năm 2030 và từ 300 đến 11.200m3/ng.đ trong giai đoạn đến năm 2050.
b. Quản lý chất thải rắn:
Tổng nhu cầu xử lý CTR đến năm 2030
khoảng 457 tấn/ngđ, trong đó: Xử lý CTR đô thị khoảng 67 tấn/ngđ, xử lý CTR
công nghiệp: 77 tấn/ngđ, xử lý CTR nông thôn: 331 tấn/ngđ.
- Tại khu vực đô thị, CTR được thu
gom tập trung và vận chuyển tới khu xử lý CTR để xử lý.
- Những vùng nông thôn dân cư phân
tán nhỏ lẻ mà hệ thống thu gom chung khó có điều kiện tiếp cận sử dụng mô hình
chôn lấp tại chỗ kết hợp ủ phân.
- CTR tại các cụm công nghiệp tập
trung thực hiện quy chế kiểm toán chất thải rắn và tự thu gom trong khuôn viên
nhà máy. Lượng CTR sau tái chế và tái sử dụng thu gom và vận chuyển tới bãi xử
lý chất thải tập trung theo địa bàn huyện.
- Nâng cấp khu xử lý chất thải rắn
chi nhánh Quỳnh Nhai, Bắc Yên;
- Quy hoạch mới khu xử lý chất thải rắn
bản Bủng xã Mường Bú, KXL thị trấn Bắc Yên, KXL Phù Yên 2;
- Quy hoạch mới các bãi xử lý rác tại
các xã: Mường Chiến, Mường Sại, Nậm Ét, Cà Nàng, Chiềng Khay, Mường Giôn, CCN
Quỳnh Nhai (huyện Quỳnh Nhai); Hua Trai, Nậm Păm (huyện Mường La); Suối Bàng,
Song Khủa, Mường Tè, Mường Men (huyện Vân Hồ); Quy Hướng (huyện Mộc Châu); Liệp
Tè (huyện Thuận Châu).
c. Nghĩa trang:
- Việc xây dựng nghĩa trang liên đô
thị là cần thiết nhưng phải phù hợp với từng vùng, miền và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó đặc biệt lưu ý đến yếu tố địa hình, quy mô đất đai, khoảng
cách giữa các đô thị, quy mô dân số và phong tục tập quán, văn hóa, ... của các
dân tộc trong vùng.
- Khu vực nông thôn quy hoạch nghĩa
trang tập trung theo đơn vị xã, hạn chế các điểm nghĩa địa nhỏ lẻ ở các thôn, từng
bước đóng cửa các nghĩa trang gần khu dân cư.
- Quy hoạch nghĩa trang tập trung cho
các huyện và các khu đô thị mới. Nghĩa trang nhân dân huyện Quỳnh Nhai, Nghĩa
trang nhân dân huyện Mường La, Nghĩa trang nhân dân huyện Bắc Yên, Nghĩa trang
nhân dân huyện Phù Yên, Nghĩa trang nhân dân thị trấn Ít Ong, Nghĩa trang nhân
dân đô thị Mường Bú, Nghĩa trang nhân dân đô thị Ngọc Chiến, Nghĩa trang nhân
dân thị trấn Bắc Yên, Nghĩa trang đô thị Gia Phù, Nghĩa trang đô thị Mường
Cơi..
- Xây dựng các nhà tang lễ tại đô thị
đảm bảo theo quy định.
8.6. Thông tin liên lạc
- Bưu chính: Mục tiêu chuyển dịch từ
dịch vụ bưu chính truyền thống sang dịch vụ bưu chính số, đảm bảo dòng chảy vật
chất bên cạnh dòng chảy dữ liệu. Khai thác và ứng dụng hiệu quả nền tảng Mã địa
chỉ gắn với Bản đồ số (Vpostcode). Chú trọng việc thúc đẩy cung ứng dịch vụ
công qua mạng bưu chính công cộng, dịch vụ bưu chính công ích.
- Viễn thông: Mục tiêu chuyển dịch hạ
tầng viễn thông thành hạ tầng số. Phổ cập Internet băng rộng như một tiện ích
thiết yếu. Phổ cập điện thoại thông minh đặc biệt tới các vùng công ích. Thúc đẩy
triển khai mạng thông tin di động 5G. Xử lý triệt để rác viễn thông. Ngầm hóa mạng
ngoại vi, hệ thống cáp viễn thông khu vực thị trấn, đô thị, KCN, khu du lịch.
Quy hoạch các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ. Quy
hoạch xây dựng, lắp đặt các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không có
người phục vụ tại các khu vực công cộng (khu vui chơi giải trí, bệnh viện, bến
xe...), khu vực du lịch, khu tập trung đông dân cư. Xây dựng cột ăng ten trạm
thu, phát sóng thông tin di động.
- Công nghệ thông tin: Phát triển
chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động. Phát triển kinh tế số,
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng
cách số.
- Phát thanh, truyền thanh, truyền
hình: Tăng thời lượng phát sóng chương trình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
và tăng thời lượng chương trình tự sản xuất. Quy hoạch cột ăng ten trạm thu,
phát sóng phát thanh truyền hình. Nâng cấp, cải tạo hệ thống hạ tầng truyền dẫn
phát sóng phát thanh truyền hình hiện tại.
9. Đánh giá môi
trường chiến lược
- Xây dựng các điểm quan trắc tiếng ồn,
không khí, nước mặt, nước ngầm, môi trường đất tại các cụm công nghiệp, khu đô
thị theo đồ án.
- Tất cả các nhà máy, cụm công nghiệp,
điểm công nghiệp đều phải có vành đai cây xanh; đồng thời phải tiến hành lập
báo cáo Đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường theo đúng
quy định của pháp luật.
- Ưu tiên các nhà đầu tư sử dụng lao
động địa phương, hạn chế các tác động tới môi trường xã hội. Chú trọng công tác
quản lý, kiểm tra bảo vệ môi trường.
10. Chương trình
đầu tư
Khái toán vốn đầu tư xây dựng phát triển
vùng liên huyện dọc lòng hồ sông Đà đến năm 2050 khoảng 20.225,11 tỷ đồng.
Trong đó nguồn vốn ngân sách chiếm 22%, chủ yếu đầu tư phát triển hạ tầng kỹ
thuật hỗ trợ các vùng sản xuất, dân cư nông thôn, đô thị, ... UBND cấp tỉnh,
các huyện cần chú trọng ưu đãi và thu hút đầu tư ngoài ngân sách, sử dụng hiệu
quả các nguồn vốn khác để tăng cường nguồn lực đầu tư cho vùng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng (cơ quan tổ chức lập
quy hoạch) phối hợp với đơn vị tư vấn hoàn thiện hồ sơ được duyệt để chuyển
giao cho các cơ quan quản lý cấp tỉnh, cấp huyện quản lý và lưu trữ, đồng thời
tổ chức công bố công khai đồ án quy hoạch theo quy định.
2. UBND các huyện: Quỳnh Nhai, Mường
La, Phù Yên, Bắc Yên, Thuận Châu, Mộc Châu, Vân Hồ phối hợp với các Sở, Ban, Ngành
liên quan quản lý quy hoạch và tổ chức triển khai thực hiện theo quy hoạch được
duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công thương, Y tế, Giáo dục
và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Thông tin và Truyền Thông; Chủ tịch UBND các huyện: Quỳnh Nhai, Mường La, Phù
Yên, Bắc Yên, Thuận Châu, Mộc Châu, Vân Hồ; Trưởng ban quản lý các khu công
nghiệp; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh
(b/c);
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh văn phòng UBND tỉnh;
- Như điều 3 (t/h);
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KT (Quý-3b).25b.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Minh
|