HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
100/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 13 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN DỌC LÒNG HỒ SÔNG
ĐÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định 44/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy
hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4
năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định
số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng;
Xét Tờ trình số 111/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2022 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 281/BC-KTNS ngày 12 tháng 7 năm
2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua đồ án Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
dọc lòng hồ sông Đà trên địa bàn tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 (có phụ lục kèm theo).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai, thực hiện Nghị quyết.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
đồ án quy hoạch, UBND tỉnh có thể điều chỉnh một số chỉ tiêu không làm thay đổi
mục tiêu, tính chất, quy mô quy hoạch. Trường hợp việc điều chỉnh làm thay đổi
mục tiêu, tính chất, quy mô quy hoạch, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ
sung nghị quyết.
3. Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn La khóa XV, Kỳ họp thứ năm thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày được thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội; Chính phủ;
- VP Quốc hội; VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;
- UB Tài chính - Ngân sách của Quốc hội;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Bộ Xây Dựng; Bộ Kế hoạch và Đầu Tư; Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ tỉnh ủy;
- TT HĐND; UBND; UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, ĐĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Trung tâm công báo tỉnh; Chi cục VTLT tỉnh;
- HĐND, UBND xã, phường, thị trấn;
- Lưu VT, KTNS.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Hưng
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN DỌC
LÒNG HÔ SÔNG ĐÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
(Kèm theo Nghị quyết số 100/NQ-HĐND ngày
13/7/2022 của HĐND tỉnh)
1. Phạm vi,
ranh giới quy hoạch
1.1. Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch:
Thuộc địa giới hành chính các huyện Quỳnh Nhai, Mường La, Phù Yên, Bắc Yên và
các xã giáp lòng hồ: Chiềng Ngàm, Liệp Tè, Mường Khiêng, Bó Mười, huyện Thuận
Châu; Chiềng Chăn, Tà Hộc, huyện Mai Sơn; Tân Hợp, Quy Hướng, Nà Mường, Tà Lại, huyện Mộc
Châu; Suối Bàng, Song Khủa, Liên Hòa, Mường Tè, Mường Men, Quang Minh, huyện
Vân Hồ; có tổng diện tích tự nhiên khoảng 575.459,55 ha.
1.2. Ranh giới: Phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu, Yên Bái; Phía Đông giáp tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình;
Phía Tây giáp tỉnh Điện Biên; phía Tây Nam giáp vùng dọc Quốc lộ 6 thuộc các
huyện Thuận Châu, thành phố Sơn La, Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu, Vân Hồ.
2. Vai trò và vị
thế của vùng
2.1. Là vùng sản xuất năng lượng điện,
vùng kinh tế nông, lâm, thủy sản hữu cơ, ứng dụng công nghệ
cao gắn với chế biến sâu; là vùng du lịch khám phá và nghỉ
dưỡng mới lạ, sáng tạo hấp dẫn của miền Bắc.
2.2. Vùng bảo tồn
và dự trữ đa dạng sinh học, phòng chống thiên tai quan trọng
hàng đầu của Bắc Bộ gắn với thượng nguồn sông Đà, có vị thế quan trọng về
chính trị, an ninh quốc phòng.
3. Dự báo phát
triển kinh tế, dân số, lao động, nhu cầu về đất đai, tỷ lệ đô thị hóa theo các
giai đoạn phát triển
a) Dự báo quy mô dân số
- Đến năm 2030,
toàn vùng có dân số khoảng 488.311 người (tốc độ tăng dân số trung bình giai đoạn 2021 - 2030 là khoảng 1,13%), trong đó:
+ Dân số khu vực
đô thị: khoảng 74.000 người.
+ Dân số khu vực nông thôn: khoảng
414.311 người.
- Đến năm 2050
dân số toàn vùng khoảng 602.910 người với tốc độ tăng dân
số trung bình là khoảng 1,06%.
b) Dự báo quy mô đất đai
- Dự báo diện tích đất xây dựng đô thị:
+ Đến năm 2025: Khoảng 1.460 ha, bình
quân 295,2m2/người
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Khoảng 1.897
ha, bình quân 256,4m2/người
+ Giai đoạn 2031 - 2050: 3.591 ha,
bình quân 128,25m2/người.
- Dự báo diện tích đất xây dựng khu
dân cư nông thôn:
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Khoảng 4.351ha, bình quân 105m2/người
+ Giai đoạn 2031 -2050: Khoảng 3.861
ha, bình quân 119m2/người.
- Dự báo quy mô đất xây dựng cụm công
nghiệp đến năm 2030: Phát triển khoảng 257 ha, đến 2050 là 382ha.
c) Dự báo quy mô khách du lịch
Dự báo lượng khách du lịch đến vùng đến
năm 2030 là 3.500.000 người, trong đó khách lưu trú 2.000.000 người.
Dự báo lượng khách du lịch đến vùng
năm 2050 là 7.000.000 người, trong đó lượng khách lưu trú đạt 4.500.000 người.
4- Định hướng
phát triển không gian vùng
a) Định hướng phát triển trục
không gian kết nối vùng:
- Các trục động lực phát triển chính:
QL.279, QL.6B, QL.279D, QL.37, QL.43. Các trục này liên kết với vùng kinh tế dọc
QL.6 về phía Tây và liên kết với các tỉnh trong khu vực, với CT Lào Cai - Hà Nội
về phía Đông.
- Các hành lang hỗ trợ liên kết các
không gian trong nội vùng với trục động lực chính: ĐT.109 tới khu vực Ngọc Chiến
ở Đông Bắc Mường La; ĐT.107 tới Tây Bắc
Quỳnh Nhai, kết nối các không gian kinh tế khu vực lòng hồ Quỳnh Nhai; ĐT.112 kết
nối các không gian phía Bắc Bắc Yên; Phát triển mới hành lang dọc theo lòng hô
sông Đà với hệ thống đường 2 bên sông kết nối các không gian kinh tế 2 bên sông với các trục động lực chính. Phát triển
các hành lang phụ trợ từ khu vực lòng hồ về hướng Tây Nam liên kết
với vùng kinh tế dọc QL.6.
b) Phân vùng phát triển kinh tế: Vùng được chia thành 2 không gian chính: Không gian phía Bắc sông Đà gắn
với lợi thế về du lịch, nông, lâm nghiệp, vùng núi cao độ
dốc lớn gắn với bảo tồn hệ sinh thái, dự trữ sinh học. Không gian phía Nam và
lòng hồ sông Đà gắn với lợi thế về công nghiệp điện, nông nghiệp, ngư nghiệp,
khai thác khoáng sản. Phát triển vùng trên cơ sở gắn kết 2
không gian, tăng cường kết nối nội vùng và ngoại vùng qua
hệ thống giao thông thủy, bộ tạo liên kết thuận lợi phát
triển trong vùng và vùng lân cận.
c) Định hướng phát triển không
gian đô thị:
- Các không gian đô thị đóng vai trò
trung tâm động lực - cực phát triển cho từng khu vực gồm:
+ Cực đô thị Quỳnh Nhai - trung tâm
phát triển không gian kinh tế du lịch, dịch vụ lòng hồ, lâm nghiệp - dược liệu,
thủy sản khu vực lòng hồ Quỳnh Nhai;
+ Cực đô thị Ít Ong - Mường La -
Trung tâm phát triển kinh tế đô thị, công nghiệp điện và du lịch lòng hồ thủy
điện, thủy sản lòng hồ;
+ Cực đô thị Phù Yên - Trung tâm phát
triển các không gian kinh tế công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng CNC, du lịch, dịch
vụ, lâm nghiệp - dược liệu, điện gió của khu vực Phù Yên, Quỳnh Nhai. Trung tâm
kết nối vùng, cửa ngõ phía Đông Nam của vùng;
- Đô thị trung tâm huyện đồng thời là
cực hỗ trợ phát triển: Đô thị Bắc Yên.
- Hệ thống các đô thị cấp tiểu vùng
huyện, gồm: Ngọc Chiến (2050), Mường Bú (2025), Gia Phù (2025), Mường Cơi
(2050).
- Định hướng phát triển đô thị trong
thời kỳ quy hoạch:
- Đến 2030: Toàn
vùng có 06 đô thị, trong đó có 02 đô thị loại IV (thị trấn Ít Ong, Mường La và thị trấn Phù Yên, huyện
Phù Yên); có 04 đô thị loại V (thị trấn Phiêng Lanh,
huyện Quỳnh Nhai; thị trấn Mường Bú, huyện Mường La; thị trấn Bắc Yên, huyện Bắc
Yên; thị trấn Gia Phù, huyện Phù Yên).
- Đến 2050: Toàn
vùng có 08 đô thị, trong đó có 02 đô thị loại III (thị trấn Ít Ong, Mường La và thị trấn Phù Yên, huyện Phù Yên); có 04 đô thị loại
IV (thị trấn Phiêng Lanh, huyện Quỳnh Nhai; thị trấn Mường
Bú, huyện Mường La; thị trấn Bắc Yên, huyện Bắc Yên; thị trấn Gia Phù, huyện Phù Yên);
có 02 đô thị loại V (Thị trấn Ngọc Chiến, huyện Mường La; thị trấn Mường Cơi, huyện Phù Yên).
d) Phân vùng hệ thống điểm dân cư nông thôn:
- Mô hình khu dân cư ngoại thị có 3
loại: Mô hình dân cư nông nghiệp; mô hình dân cư lâm nghiệp;
mô hình kinh tế trang trại nông nghiệp. Các xã vùng thấp và ven hồ phát triển
mô hình kinh tế trang trại và nông nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến, dịch vụ. Các xã vùng cao phát triển lâm
nghiệp gắn với tiểu thủ công nghiệp.
- Trung tâm xã, Trung tâm cụm xã: Giữ
theo mô hình như hiện nay và điều chỉnh theo quy hoạch
nông thôn giai đoạn mới. Tính chất là khu vực trung tâm, tập trung các hoạt động
phát triển xã. Các chức năng chính: trung tâm hành chính, trung tâm sinh hoạt lễ
hội, tín ngưỡng; trung tâm giáo dục, y tế; trung tâm thể dục
thể thao, thương mại, dịch vụ; trung tâm phục vụ sản xuất...
- Điểm dân cư sắp
xếp, ổn định theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, duy
trì văn hóa bản địa và nền kinh tế đặc trưng từng vùng.
đ) Định hướng phát triển công nghiệp:
- Vùng phát triển 9 cụm công nghiệp,
cụ thể như sau: (1) Tiếp tục phát triển và mở rộng cụm công nghiệp Gia Phù; (2)
Xây dựng, thu hút đầu tư cụm công nghiệp Phiêng Xía xã Mường
Giàng; (3) Phát triển mới 7 cụm công nghiệp, gồm Mường Giàng, Mường Chùm, Song
Pe, Phiêng Ban, Song Khủa, Huy Tân, Tân Lang.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành công
nghiệp chế biến gắn với sản xuất nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp cơ khí, chế
tạo. Phát triển bền vững các nhà máy thủy điện
trong vùng, ... Khuyến khích các cơ sở đào tạo nghề để chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Công nghiệp năng
lượng: Duy trì và phát triển được vị trí vùng sản xuất năng lượng điện quan trọng
của miền Bắc và cả nước (thủy điện, điện gió, điện mặt trời).
e) Định hướng phát triển dịch vụ,
du lịch:
- Phát triển ngành du lịch với vai
trò là ngành kinh tế mũi nhọn, đến 2030 vùng chiếm 1/3 lượng khách du lịch đến
Sơn La và đến 2050 đạt 45 - 50%. Vùng phát triển 4 không
gian du lịch, bao gồm: Không gian trọng tâm - Khu vực định
hướng trở thành Khu du lịch quốc gia lòng hồ thủy điện Sơn La (huyện Mường La,
Quỳnh Nhai); không gian du lịch chính Bắc Yên và 2 không gian du lịch bổ
trợ Phù Yên, Vân Hồ.
- Khai thác thế mạnh của các ngành dịch
vụ gắn với du lịch, sản xuất nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp chế biến, gắn với nâng cao chất lượng đời sống nhân dân trong vùng, đảm bảo lưu
thông hàng hóa. Các trung tâm thương mại, dịch vụ du lịch chính:
+ Trung tâm dịch vụ du lịch - nông
lâm ngư nghiệp vùng lòng hồ tại đô thị Quỳnh Nhai, huyện Quỳnh Nhai.
+ Trung tâm dịch vụ thủy điện - du lịch
Ít Ong - Mường Bú, huyện Mường La: Là trung tâm dịch vụ quan trọng hàng đầu, cực phát triển trọng tâm của vùng.
+ Trung tâm dịch vụ du lịch - nông
nghiệp Bắc Yên, huyện Bắc Yên: Là trung tâm dịch vụ cấp huyện của Bắc Yên.
+ Trung tâm dịch vụ công nghiệp -
nông nghiệp Phù Yên, huyện Phù Yên - đô thị động lực, cửa ngõ thương mại phía
Nam của vùng và tỉnh Sơn La. Đây là trung tâm dịch vụ lớn nhất của vùng, gắn với
các cụm công nghiệp và ưu thế về nông nghiệp.
g) Phân bố vùng nông, lâm nghiệp, thủy sản:
- Phát triển nông lâm ngư nghiệp theo
hướng hiệu quả, bao gồm nông nghiệp truyền thống - đặc sản tại các khu vực cao,
địa hình phức tạp và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng hàng hóa, gắn với chế biến tại các khu vực
thuận lợi. Đối với khu vực bán ngập ven hồ, sông Đà: Phát triển cây ngắn ngày
như lúa cạn, ngô, lạc, đậu, đỗ, ... ngắn ngày tại các khu vực ít dốc, diện tích
tương đối.
- Sử dụng hiệu quả các nhóm đất, lựa
chọn cây trồng phù hợp. Tăng cường ứng dụng các công nghệ sản xuất nông nghiệp
mới, đặc biệt là công nghệ về tưới tiêu để hạn chế các tiêu cực vào mùa khô, nguồn nước hạn chế. Tập trung chuyển đổi cơ cấu
sản xuất nông nghiệp theo hướng gia tăng phát triển các nông sản chủ lực, có
giá trị kinh tế cao.
- Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học,
đặc biệt tại 2 khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa (huyện Phù Yên, Bắc Yên) và Mường
La (huyện Mường La).
- Các khu vực phát triển tập trung, ứng
dụng công nghệ cao hướng tới sản xuất hàng hóa phục vụ công nghiệp chế biến và
xuất khẩu:
+ Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp sạch: Bao gồm vùng xoài Mường La và vùng cây ăn quả có múi Phù
Yên. Tổng diện tích 2 vùng tương ứng là 300ha, 350ha đến
2030 và 360ha, 420ha năm 2050.
+ Vùng nguyên liệu phục vụ chế biến, gồm: lúa, ngô, rau, chè, sơn tra, mía, san, dứa,
mận, nhãn, ... phân bố rộng rãi trên toàn vùng, gắn với các khu vực có điều kiện
phù hợp.
+ Vùng chăn nuôi: Bao gồm 3 nhóm thủy
sản, gia súc và gia cầm. Trong đó nhóm thủy sản tập trung tại lòng hồ sông Đà,
các khu vực lòng hồ thủy điện nhỏ. Nhóm gia súc, gia cầm,
... phân bố rộng rãi, phát triển gắn với các khu vực sản
xuất ngô, lúa, rau. Ngoài ra duy trì hoạt động nuôi gia súc lớn trên vùng núi
cao như bò, trâu và chăn nuôi dê.
h) Phân bố hệ thống dịch vụ hạ tầng xã hội:
- Hệ thống giáo dục: Mở rộng THPT và
PTDT Nội trú THCS-THPT huyện Bắc Yên. Xây dựng THPT cụm xã Mường Khiêng (Thuận
Châu), Nà Mường (Mộc Châu) mới. Mở lại và đề xuất quy hoạch mở rộng 4 Trung tâm
GDTX cấp huyện trong vùng. Phát triển Trung tâm dạy nghề
và hỗ trợ nông dân tại huyện Phù Yên.
- Hệ thống y tế: Hoàn thiện dự án Bệnh
viện đa khoa huyện Mường La giai đoạn 2 tại huyện Mường La. Xây dựng bệnh viện
đa khoa tư nhân tại Khu đô thị phía Đông Phù Yên, phục vụ cho nhu cầu ngày càng
cao của khu vực phía Nam vùng và sự phát triển trong tương lai. Tạo điều kiện
cho y tế tư nhân phát triển.
- Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao: Mở rộng sân vận động huyện Mường La, Phù Yên. Xây dựng
mới 04 Nhà thiếu nhi cấp huyện. Xây dựng mới Nhà thi đấu
thể thao huyện Quỳnh Nhai. Xây dựng mới thư viện huyện Phù Yên, Bắc Yên. Xây dựng
mới quảng trường huyện Phù Yên. Xây dựng mới Quảng trường và Trung tâm hành
chính huyện Bắc Yên. Phát triển bổ sung các thiết chế văn
hóa thể thao cấp xã, thôn bản tiểu khu còn thiếu.
- Phân bố hệ thống
dịch vụ thương mại: Xây dựng trung tâm thương mại, các siêu thị tại trung tâm
các huyện. Nâng cấp hệ thống chợ trung tâm hiện hữu. Rà soát nâng cấp và phát
triển hệ thống chợ các xã.
5. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
5.1. Chuẩn bị kỹ
thuật đất xây dựng
a) Cao độ xây dựng:
Về cơ bản cao độ nền khống chế toàn
vùng lớn:
- Các đô thị: Đô thị Quỳnh Nhai
>260m; Ít Ong >146,5m; Ngọc Chiến >1.000m, Mường Bú >145m, Bắc Yên >400m. Phù Yên >160m, Gia Phù >1136m, Mường Cơi >330m.
- Khu vực nông thôn: Chọn giải pháp
san lấp cục bộ cân bằng đào đắp tại chỗ, đối với khu vực
có độ dốc i<10%. Đối với các khu vực có độ dốc i>10-30% thì nên san nền dật cấp trừ các công trình đặc thù cần mặt bằng lớn. Hạn chế tới mức tối đa việc đục
khoét các sườn núi, sườn đồi và san lấp khu vực ven các trục
tiêu thoát nước chính.
b) Thoát nước mưa:
- Chia làm 7 lưu vực chính: Vùng Nậm
Giôn và phụ cận (Nậm Giôn); Vùng Suối Muội và phụ cận (Suối Muội); Vùng Nậm Pàn
và phụ cận (Nậm Pàn); Vùng Nậm Mu và phụ cận (Nậm Mu); Vùng Suối Sập và phụ cận (Suối Sập); Vùng Suối Tấc và phụ
cận (Suối Tấc); Vùng Sập Vạt và phụ cận (Sập Vạt).
- Vùng nông thôn: Áp dụng hệ thống
thoát nước hoạt động theo chế độ tự chảy
trên cơ sở của độ dốc nền tự nhiên, giai đoạn đầu sử dụng hệ thống cống chung
cho nước thải sinh hoạt, giai đoạn sau tùy theo tính chất và sự phát triển có
thể tách riêng hoặc vẫn sử dụng chung.
- Vùng đô thị: Xây dựng hệ thống
thoát nước riêng và nửa riêng.
5.2. Giao thông
a) Đường bộ:
- Các tuyến đường chính khu vực:
+ Cao tốc: Quy hoạch CT Hòa Bình -
Sơn La: Chiều dài tuyến qua khu nghiên cứu khoảng 8,02km.
+ Các tuyến quốc lộ được cải tạo,
nâng cấp đạt tối thiểu cấp III - IVmn, 2-4 làn xe: QL37,
QL43, QL279;
+ Các tuyến quốc lộ được cải tạo,
nâng cấp đạt tối thiểu cấp IVmn, 2 làn xe: QL32B, QL279D, QL6B;
+ Bổ sung tuyến
QL32D cấp IVmn, 2 làn xe (chuyển từ đường tỉnh ĐT112 và ĐT114).
+ Các tuyến đường tỉnh được cải tạo,
nâng cấp đạt cấp IVmn, đến 2050 đạt cấp III mn, 2 làn xe:
ĐT109, ĐT110;
+ Các tuyến đường
tỉnh cải tạo, nâng cấp đạt cấp Vmn, đến 2050 đạt cấp III mn, 2 làn xe: ĐT101, ĐT106, ĐT107, ĐT110B, ĐT110C, ĐT111, ĐT114, ĐT116B;
+ Các tuyến đường
tỉnh mới (chuyển từ đường huyện lên và mở mới) cấp V mn, đến 2050 đạt cấp III mn, 2 làn xe : ĐT110C, ĐT104
(kéo dài), ĐT107B, ĐT107C, ĐT107D, ĐT111 (kéo dài), ĐT112,
ĐT114, ĐT119, ĐT120, ĐT120B.
+ Duy tu bảo dưỡng khoảng 708 km tuyến
đường huyện hiện trạng; đường huyện mới 155 km được nâng cấp từ tuyến đường xã,
liên xã lên và mở mới đạt tiêu chuẩn cấp V mn, đến năm
2050 đạt cấp IV mn.
+ Xây dựng mới 5 cầu vượt sông: Cầu C1, cầu Vạn Yên, Cầu Liệp Muội, cầu Yên Bắc Phù và Cầu
Tà Hộc.
- Hệ thống bến xe:
+ Cải tạo, nâng cấp 2 bến xe hiện có:
BXK.Bắc Yên, BXK.Mường La.
+ Giữ nguyên quy mô hiện trạng 3 bến xe hiện có: BXK.Quỳnh Nhai, BXK. Cảng Tà Hộc
(Mai Sơn), BXK. Vạn Yên (Phù Yên).
+ Xây dựng mới 29 bến xe khách tại
các trung tâm xã gồm: Huyện Quỳnh Nhai: BXK Mường Giôn, Chiềng Khay, Nậm Ét, Cà
Nàng. Huyện Mường La: BXK Chiềng Lao, Mường Bú, Ngọc Chiến, Chiềng Hoa, Pi
Toong. Huyện Bắc Yên: BXK Song Pe, Pắc Ngà, Hang Chú, Làng Chếu, Háng Đồng. Huyện Phù Yên: BXK Phù Yên mới, Mường Do, Mường Thải, Tân
Lang, Nam Phong, Đá Đỏ, Sập Xa. Huyện Thuận Châu: BXK Bó Mười, Liệp Tè. Huyện
Vân Hồ: BXK Mường Tè, Song Khủa, Liên Hòa. Huyện Mộc Châu: BXK Nà Mường, Tân
Hợp, Tà Lại.
c) Đường thủy:
- Cải tạo, nâng cấp 2 cảng thủy hiện
trạng thành cảng tổng hợp cấp III: Cảng Bản Két, cảng Tà Hộc.
- Cải tạo, nâng cấp 7 bến thuyền hiện
trạng thành cảng tổng hợp cấp III: cảng TH Pá Uôn, Cảng TH Bản Tả, cảng Tà Chiềng,
cảng Tạ Khoa, cảng Vạn Yên, cảng Bản Giăng, cảng khác.
- Cải tạo, nâng cấp 9 bến thuyền hiện trạng thành cảng chuyên dùng cấp IV: Cảng bản Ban Sa, cảng
bản Nà Cưa (huyện Thuận Châu). Cảng Suối Chiến, Hua Trai (huyện Mường La). Cảng Bản Phúc (huyện Bắc Yên). Cảng
Đá Đỏ (huyện Phù Yên). Cảng Sao Tua (huyện Mộc Châu). Cảng Bến Lồi (huyện Vân Hồ), cảng
khác.
5.3. Cấp nước
- Nguồn cấp nước trên địa bàn theo phương án phi tập trung, sử dụng nguồn hỗn hợp, gồm: nước mặt, nước mó, nước ngầm... Đến năm
2030: Đảm bảo cấp nước 100% cho toàn vùng.
- Đến năm 2030, tổng nhu cầu sử dụng
nước khoảng 84.027m3/ngđ, trong đó: Cấp nước đô thị: Khoảng 14.154 m3/ngđ;
cấp nước nông thôn: Khoảng 65.432 m3/ngđ; cấp nước cụm công nghiệp: Khoảng
4.441 m3/ngđ.
- Vùng đô thị: Quy hoạch mới và nâng
công suất các trạm cấp nước. Nâng cấp cải tạo, thay thế những
đoạn ống nước không đảm bảo lưu lượng cấp nước.
- Vùng nông thôn: Xây dựng mới hệ thống
trạm bơm tăng áp, trạm cấp nước cục bộ, mạng lưới đường ống
cấp nước đảm bảo phục vụ nhân dân trong vùng. Các hệ thống
cấp nước liên bản, nước giếng đáp ứng 100% nhu cầu sử dụng nước cho nông thôn.
- Vùng công nghiệp: Kiến nghị xây dựng
cấp nước cục bộ (nguồn nước chủ yếu là nước ngầm) và bơm tăng áp, bể
chứa nước đảm bảo khả năng cung cấp nước cho cụm công nghiệp.
- Số lượng trạm cấp nước toàn vùng:
Nâng cấp, cải tạo 3 trạm cấp nước và quy hoạch mới 6 trạm cấp nước.
5.4. Cấp điện
- Nhu cầu sử dụng điện: Tổng công suất
điện yêu cầu trong toàn vùng đến năm 2030 là khoảng 144,57
MVA; trong đó cấp điện đô thị khoảng 21,73 MVA; cấp điện nông thôn khoảng
80,72MVA, cấp điện cho các cụm công nghiệp khoảng 42,13MVA.
- Nguồn điện: Bao gồm thủy điện và điện
gió, điện mặt trời. Trong đó nguồn chính là thủy điện từ hệ thống các nhà máy
thủy điện, lớn nhất là thủy điện Sơn La và Huổi Quảng mở rộng.
- Nâng cấp 4 trạm: TBA 500kV Sơn La;
TBA 220kV Mường La; TBA 110kV Mường La; TBA 110kV Phù Yên và quy hoạch mới các trạm TBA 220kV Suối
Sập 2A; TBA 110kV Quỳnh Nhai; TBA 110kV
Bắc Yên; TBA 110kV Xím Vàng.
- Cải tạo và xây mới hệ thống đường
dây 220kV, 110kV đảm bảo truyền tải điện năng, kết nối với
các nhà máy thủy điện và hệ thống trạm biến áp nâng cấp, xây mới.
5.5. Thoát nước
thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang
a. Thoát nước thải:
- Tổng nhu cầu xử lý nước thải đến
năm 2030 khoảng 67.222 m3/ngđ, trong đó: Xử lý nước thải đô thị khoảng
11.323 m3/ngđ, xử lý nước thải nông thôn khoảng 52.346 m3/ngđ,
xử lý nước thải công nghiệp khoảng 3.553 m3/ng.đ
- Khu vực đô thị: Xây dựng hệ thống
nước thải hỗn hợp bao gồm mạng cống thoát nước nửa riêng
và riêng.
- Các cụm công nghiệp tập trung tại
các huyện có xây dựng hệ thống thoát nước thải và trạm làm sạch riêng.
- Các thị tứ, cụm dân cư tập trung
xây dựng hệ thống thoát nước chung. Nước thải xử lý qua bể tự hoại thoát ra hệ
thống cống chung xả ra các sông, hồ và tiếp tục làm sạch tự nhiên.
- Các khu dân cư sống phân tán, rải
rác kiểu nhà vườn, vận động nhân dân xây dựng nhà tiêu hợp
vệ sinh hình thức tự thấm, dội nước, 2 ngăn hợp vệ sinh,
xây bể tự hoại.
- Xây dựng trạm xử lý nước thải cho tất
cả các đô thị và cụm công nghiệp trong vùng, công suất từ 300 đến 3.400m3/ngđ đến
năm 2030 và từ 300 đến 11.200m3/ng.đ trong giai đoạn đến năm 2050.
b. Quản lý chất thải rắn:
Tổng nhu cầu xử lý CTR đến năm 2030
khoảng 457 tấn/ngđ, trong đó: Xử lý CTR đô thị khoảng 67 tấn/ngđ, xử lý CTR
công nghiệp: 77 tấn/ngđ, xử lý CTR nông thôn: 331 tấn/ngđ.
- Tại khu vực đô thị, CTR được thu
gom tập trung và vận chuyển tới khu xử lý CTR để xử lý.
- Những vùng nông thôn dân cư phân
tán nhỏ lẻ mà hệ thống thu gom chung khó có điều kiện tiếp cận sử dụng mô hình
chôn lấp tại chỗ kết hợp ủ phân.
- CTR tại các cụm công nghiệp tập
trung thực hiện quy chế kiểm toán chất thải rắn và tự thu
gom trong khuôn viên nhà máy. Lượng CTR sau tái chế và tái sử dụng thu gom và vận
chuyển tới bãi xử lý chất thải tập trung theo địa bàn huyện.
- Nâng cấp khu xử lý chất thải rắn chi nhánh Quỳnh Nhai, Bắc Yên;
- Quy hoạch mới khu xử lý chất thải rắn bản Bủng xã Mường Bú, KXL thị trấn Bắc Yên, KXL Phù Yên 2;
- Quy hoạch mới các bãi xử lý rác tại
các xã: Mường Chiên, Mường Sại, Nậm Ét, Cà Nàng, Chiềng
Khay, Mường Giôn, CCN Quỳnh Nhai (huyện Quỳnh Nhai); Hua Trai, Nậm Păm (huyện
Mường La); Suối Bàng, Song Khủa, Mường Tè, Mường Men (huyện Vân Hồ); Quy Hướng (huyện Mộc Châu); Liệp Tè (huyện Thuận Châu).
c. Nghĩa trang:
- Việc xây dựng nghĩa trang liên đô
thị là cần thiết nhưng phải phù hợp với từng vùng, miền và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đặc biệt lưu ý đến yếu tố địa hình, quy mô đất đai, khoảng cách giữa các đô thị, quy mô dân số và
phong tục tập quán, văn hóa, ... của các dân tộc trong vùng.
- Khu vực nông thôn quy hoạch nghĩa
trang tập trung theo đơn vị xã, hạn chế các điểm nghĩa địa
nhỏ lẻ ở các thôn, từng bước đóng cửa các nghĩa trang gần khu dân cư
- Quy hoạch nghĩa trang tập trung cho
các huyện và các khu đô thị mới. Nghĩa trang nhân dân huyện Quỳnh Nhai, Nghĩa
trang nhân dân huyện Mường La, Nghĩa trang nhân dân huyện Bắc Yên, Nghĩa trang
nhân dân huyện Phù Yên, Nghĩa trang nhân dân thị trấn Ít Ong, Nghĩa trang nhân
dân đô thị Mường Bú, Nghĩa trang nhân dân đô thị Ngọc Chiến, Nghĩa trang nhân
dân thị trấn Bắc Yên, Nghĩa trang đô thị Gia Phù, Nghĩa trang đô thị Mường Cơi.
- Xây dựng các nhà tang lễ tại đô thị
đảm bảo theo quy định.