ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1537/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 26 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
CAO TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật công nghệ cao số
21/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Căn cứ Quyết định số
69/2010/QĐ-TTg ngày 03/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
Căn cứ Quyết định số
1895/2012/QĐ-TTg ngày 12/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc chương trình
quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg
ngày 19/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh
tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”.
Căn cứ Quyết định số 575/QĐ-TTg
ngày 04/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể khu
và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg ngày 25/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí, thẩm
quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
Căn cứ Quyết định số 1636/QĐ-TTg
ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm
nhìn 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Tờ trình số 98/TTr-SNN ngày 14/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 với các nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Khai thác lợi thế so sánh về điều
kiện tự nhiên, nguồn lực và kinh tế, xã hội của từng vùng sinh thái để phát triển
ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, góp phần thực hiện các mục tiêu tái
cơ cấu ngành nông nghiệp của từng vùng và sản xuất theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững.
2. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao là hạt nhân công nghệ để nhân rộng ra các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
3. Xã hội hóa tối
đa đầu tư xây dựng các khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; huy động
sự tham gia của các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp và các tổ
chức khoa học công nghệ, thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài. Tạo mối liên kết
sản xuất, gắn với quy hoạch cánh đồng mẫu lớn và xây dựng
nông thôn mới.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Góp phần đẩy mạnh phát triển nền
nông nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh cao.
- Xây dựng cơ sở pháp lý, mô hình tổ
chức, nguồn nhân lực phục vụ quản lý và điều hành các hoạt động của khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Xây dựng được một số giải pháp,
chính sách để thực hiện quy hoạch và phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
- Góp phần thực hiện các mục tiêu
Chương trình quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020:
- Xây dựng 02 khu nông nghiệp ứng dụng
CNC cấp tỉnh tại huyện Bắc Hà và huyện Sa Pa.
- Hình thành 6 vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao với các loại cây trồng, vật nuôi (rau, hoa,
chè, cây ăn quả, cây dược liệu, chăn nuôi lợn, gia cầm, gia súc) có thế
mạnh và phù hợp với điều kiện của từng khu vực.
b) Định hướng đến năm 2030:
- Xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng
CNC cấp quốc gia tại huyện Sa Pa.
- Phát triển ổn định 6 vùng ứng dụng
công nghệ cao.
III. NỘI DUNG CHỦ
YẾU
1. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao phải đáp ứng các quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ
cao và các quy định sau đây:
a) Tiêu chí, chức
năng và hoạt động của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao:
- Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao là “hạt nhân công nghệ” của tỉnh và của khu vực.
- Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao sẽ tiếp nhận các công nghệ tiên tiến trong sản xuất của trong nước, của thế
giới đưa vào trình diễn, nhân rộng.
- Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tồn tại và phát triển phải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của
khu vực.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải phù hợp với các đặc trưng về điều kiện sản xuất và có tính khả thi cao.
b) Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao bao gồm các phân khu chức năng chủ yếu:
- Khu trung tâm hành chính;
- Khu nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm và trình diễn mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Khu đào tạo, chuyển giao công nghệ, trình diễn và giới thiệu sản phẩm nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao;
- Khu đầu tư sản xuất sản phẩm nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Khu xử lý chất thải.
c) Hoạt động của khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao:
- Hoạt động khoa học và công nghệ:
+ Tham gia nghiên cứu và phát triển
công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;
+ Nghiên cứu ứng
dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao;
+ Chuyển giao công nghệ cao trong lĩnh
vực nông nghiệp.
- Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ
cao: Đào tạo và huấn luyện công nhân, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý về ứng dụng
công nghệ cao trong nông nghiệp.
- Hoạt động sản xuất, dịch vụ:
+ Sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
+ Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình
diễn sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
+ Thực hiện dịch vụ tư vấn công nghệ
cao trong nông nghiệp; dịch vụ cung ứng vật tư, thiết bị và tiêu thụ sản phẩm.
2. Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao đáp ứng các quy định sau đây:
a) Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nơi sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao
trong nông nghiệp để sản xuất một hoặc một số sản phẩm nông sản hàng hóa có lợi
thế của vùng bảo đảm đạt năng suất,
chất lượng cao, giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường.
b) Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao thuộc cần đáp ứng các quy định:
- Có điều kiện tự nhiên thích hợp, thuộc
vùng chuyên canh sản xuất tập trung một hoặc một số sản phẩm hàng hóa; phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội, phát triển ngành, sản phẩm của tỉnh;
- Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương đối
hoàn chỉnh về giao thông, thủy lợi,
điện; thuận lợi cho các doanh nghiệp, trang trại, hộ nông dân tổ chức sản xuất
sản phẩm nông nghiệp hàng hóa ứng dụng công nghệ cao;
- Sản phẩm sản xuất trong vùng là sản
phẩm có lợi thế của vùng, có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao;
- Có các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
hợp tác, hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm theo chuỗi giá trị.
3. Quy hoạch, xây dựng vùng và khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
3.1. Giai đoạn 2016-2020:
a) Quy hoạch xây dựng 02 khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao cấp tỉnh:
+ Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao huyện Bắc Hà: Diện tích 93,4 ha, địa điểm thôn Tà Chải, xã Lùng Phình, lĩnh
vực ứng dụng: rau, quả ôn đới, hoa, cây dược liệu).
+ Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao huyện Sa Pa: Diện tích 500 ha, địa điểm Séo Mý Tỷ, xã Tả Van, huyện Sa Pa,
lĩnh vực ứng dụng: Rau, hoa ôn đới các loại.
b) Quy hoạch 6 vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao:
(1) Vùng sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao: Diện tích 700 ha; bố trí
trên địa bàn các huyện: Sa Pa 220 ha, Bát Xát 65 ha, Bắc Hà 130 ha, Mường
Khương 50 ha, Bảo Thắng 80 ha, Văn Bàn 50 ha, Bảo Yên 50
ha, thành phố Lào Cai 55 ha.
(2) Vùng sản xuất hoa ứng dụng
công nghệ cao: Diện tích 200 ha; bố trí trên địa bàn
huyện: Sa Pa 150 ha, Bắc Hà 50 ha.
(3) Vùng sản xuất chè ứng dụng
công nghệ cao: Diện tích 1.000 ha; bố trí trên địa bàn
các huyện: Bảo Thắng 255 ha, Bảo Yên 240 ha, Mường Khương 180 ha, Bát Xát 205
ha, Bắc Hà 70 ha, Sa Pa 50 ha.
(4) Vùng
cây ăn quả ứng dụng công nghệ cao:
- Cây ăn quả ôn đới ứng dụng công
nghệ cao: Diện tích 250 ha; bố trí trên địa bàn các
huyện: Sa Pa 80 ha, Bát Xát 50 ha, Bắc Hà 75 ha, Văn Bàn
30 ha và thành phố Lào Cai 15 ha.
- Cây ăn quả nhiệt đới ứng dụng công
nghệ cao: Diện tích 2.000 ha, bao gồm: Mường Khương 800 ha, Bát Xát 600 ha, Bảo
Thắng 450 ha, Bảo Yên 100 ha và thành phố Lào Cai 50 ha.
+ Cây Chuối: Diện tích 1.500 ha, bố
trí trên địa bàn các huyện: Mường Khương, Bát Xát, Bảo Thắng, thành phố Lào
Cai.
+ Cây ăn quả nhiệt
đới các loại: Diện tích 500 ha, bố trí tại các huyện: Bảo Thắng 220 ha, Mường
Khương 200 ha, Bảo Yên 80 ha.
(5) Vùng cây dược liệu ứng dụng
công nghệ cao: Diện tích 350 ha, bố trí trên địa bàn
các huyện: Bát Xát 80 ha, Sa Pa 65 ha, Mường Khương 65 ha, Bắc Hà 50 ha, Si Ma
Cai 45 ha, Văn Bàn 45 ha.
(6) Vùng chăn nuôi tập trung ứng dụng
công nghệ cao: Phát triển vùng chăn nuôi gia cầm, lợn
tập trung tại huyện Bảo Thắng (Xuân Quang, Gia Phú, Xuân Giao, Phú Nhuận, Sơn Hải,
Sơn Hà), Mường Khương (Bản Lầu, Bản Xen), Bắc Hà (Bảo Nhai, Thị trấn), Văn Bàn (Tân Thượng, Làng Giàng); gia súc tại huyện Bảo Yên (tập trung ở xã
Cam Cọn, Kim Sơn, Bảo Hà).
3.2. Định hướng đến năm 2030:
a) Quy hoạch xây dựng 01 khu nông
nghiệp ứng dụng CNC cấp Quốc gia với diện tích 200 ha, vị trí trên địa bàn thôn
Cửa Cải, xã Tả Giang Phình, huyện Sa Pa.
b) Quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao: Tiếp tục phát triển ổn định 6 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tầm nhìn đến năm 2030 với quy mô như sau:
(1) Vùng sản xuất rau ứng dụng
công nghệ cao: Diện tích 1.150 ha; bố trí trên địa bàn
các huyện: Sa Pa 400 ha, Bắc Hà 150 ha, Bảo Yên 100 ha, Bát Xát 100 ha, Mường
Khương 100 ha, Bảo Thắng 100 ha, Văn Bàn 100 ha và thành
phố Lào Cai 100 ha.
(2) Vùng
sản xuất hoa ứng dụng công nghệ cao: Diện tích 400 ha;
bố trí trên địa bàn các huyện: Sa Pa 150 ha, Bắc Hà 50 ha, Bảo Yên 50 ha, Bảo
Thắng 50 ha, Mường Khương 50 ha và thành phố Lào Cai 50 ha.
(3) Vùng sản xuất chè ứng dụng
công nghệ cao: Diện tích 3.700 ha; bố trí trên địa bàn
các huyện: Mường Khương 2.000 ha, Bảo Yên 500 ha, Bắc Hà 400 ha, Bát Xát 400
ha, Bảo Thắng 300 ha, Sa Pa 100 ha.
(4) Vùng cây ăn quả ứng dụng công
nghệ cao:
- Cây ăn quả ôn đới ứng dụng công nghệ cao: Diện tích 1.600 ha; bố
trí trên địa bàn các huyện: Bắc Hà 500 ha, Sa Pa 300 ha, Bát Xát 300 ha, Mường
Khương 150 ha, Si Ma Cai 150 ha, Văn Bàn 100 ha và thành
phố Lào Cai 100 ha.
- Cây ăn quả nhiệt đới ứng dụng
công nghệ cao: Diện tích 2.550 ha, bao gồm:
+ Cây Chuối: Diện tích 1.550 ha, bố
trí trên địa bàn các huyện: Mường Khương 600 ha, Bát Xát 600 ha, Bảo Thắng 300
ha và thành phố Lào Cai 50 ha.
+ Cây ăn quả nhiệt đới các loại: Diện
tích 1.000 ha, bố trí tại các huyện: Mường Khương 400 ha, Bảo Yên 300 ha, Bảo
Thắng 300 ha.
(5) Vùng cây dược liệu ứng dụng
công nghệ cao: Diện tích 700 ha bố trí trên địa bàn
các huyện: Bát Xát 200 ha, Sa Pa 150 ha, Bắc Hà 150 ha, Mường Khương 100 ha, Si Ma Cai 100 ha.
(6) Vùng
chăn nuôi tập trung ứng dụng công nghệ cao: Phát triển vùng chăn nuôi lợn, gia cầm, lợn tập trung tại huyện Bảo Thắng,
Bảo Yên và một số xã thuộc Bắc Hà, Văn Bàn, Bát Xát và TP
Lào Cai; gia súc tập trung tại huyện Bảo Yên, Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà
và các địa phương có điều kiện sinh thái và quỹ đất phù hợp.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về quy hoạch, sử dụng đất
đai
a) Các địa phương trong quy hoạch:
Dành đất cho xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại
Khoản 1 và Khoản 5 Điều 33 Luật Công nghệ cao.
b) Xây dựng quy hoạch khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao và vùng nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng miền, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài nguyên đất.
2. Giải pháp về chính sách
Vận dụng các chính sách của nhà nước,
của tỉnh đã ban hành; nghiên cứu các chính sách hỗ trợ đầu tư, khuyến khích đầu
tư từ các doanh nghiệp, hộ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trên địa bàn.
3. Giải pháp về nhân lực và sử dụng
nguồn nhân lực
Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực
để đủ sức triển khai nhiệm vụ xây dựng quy hoạch khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Giải pháp về vốn đầu tư thực hiện
quy hoạch
a) Nhà nước đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng chủ yếu là trục giao thông chính, điện, nước sạch cho hoạt động sản
xuất và sinh hoạt trong khu, vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
b) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở nghiên cứu ứng dụng,
đào tạo, sản xuất, dịch vụ trong khu, vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
c) Các nguồn vốn khác theo quy định.
5. Giải pháp về khoa học và công nghệ
a) Triển khai các hoạt động phát triển
công nghệ cao trong nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao
trong nông nghiệp phục vụ phát triển các khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao.
b) Triển khai áp dụng hệ thống tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp, bền vững
môi trường tại khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
c) Xây dựng thương hiệu với các sản
phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.
d) Hoạt động khoa học công nghệ phục
vụ phát triển các khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng các
cơ chế, chính sách ưu đãi về huy động nguồn vốn đầu tư,
chính sách ưu đãi tín dụng theo quy định hiện hành.
6. Giải pháp về thương mại, phát triển
thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thay đổi tư duy từ sản xuất theo khả
năng sang sản xuất theo nhu cầu thị trường, có nghĩa là cần lựa chọn những loại
sản phẩm đang có nhu cầu lớn để tổ chức sản xuất. Thị trường cho các sản phẩm đầu
ra mà vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hướng đến được chia làm ba mảng
chính: (i) cung cấp cho nội bộ tỉnh; (ii) cung cấp hàng hóa cho thị trường tiêu
thụ trong nước và (iii) mở rộng hơn thị trường xuất khẩu
các sản phẩm nông lâm thủy sản.
7. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền
Tăng cường thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giới thiệu về nông nghiệp công nghệ cao, kết quả ứng dụng, mô hình phát triển và sản phẩm nông nghiệp ứng dụng nông nghiệp.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Chủ đầu tư dự án vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có trách
nhiệm:
1. Tổ chức công bố nội dung quy hoạch
để nhân dân biết, kiểm tra giám sát việc thực hiện.
2. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ tài liệu
Quy hoạch vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai để quản
lý và tổ chức thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
3. Thành lập Ban Quản lý vùng và khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai để quản lý và tổ chức thực hiện
quy hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Ban Biên tập Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, TH, QLĐT, TNMT,
VX, NLN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC QUY HOẠCH CÁC KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
CAO TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1537/QĐ-UBND ngày 26/5/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Hạng
mục
|
Diện
tích (ha)
|
Địa
điểm
|
Lĩnh
vực ứng dụng công nghệ cao
|
Giai
đoạn đầu tư
|
I
|
CẤP
QUỐC GIA
|
200,0
|
|
|
|
1.
|
Khu NNƯDCNC Lào Cai
|
200,0
|
Thôn
Cửa Cải, xã Tả Giàng Phình, huyện Sa Pa
|
- Trồng trọt ứng
dụng CNC (giống và sản phẩm rau, hoa, chè, cây dược liệu);
- Bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp.
|
2021-2030
|
II
|
CẤP TỈNH
|
593,4
|
|
|
|
1.
|
Khu NNƯDCNC huyện Bắc Hà
|
93,4
|
Thôn
Tà Chải, xã Lùng Phình, huyện Bắc Hà
|
-Trồng trọt
ƯDCNC (rau ôn đới, cây ăn quả ôn đới, cây dược liệu, khoai tây giống);
- Bảo quản, sơ chế sản phẩm nông
nghiệp.
|
2016-2020
|
2.
|
Khu NNƯDCNC huyện Sa Pa
|
500
|
Séo
Mý Tỷ, xã Tả Van, huyện Sa Pa
|
- Trồng trọt
ƯDCNC (Rau, quả ôn đới các loại, hoa dược liệu);
- Bảo quản, đóng gói, công nghệ sau
thu hoạch sản phẩm rau các loại.
- Chủ đầu tư: tập đoàn Vingroup
|
2016-2020
|