KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ: 33-NQ/TW
NGÀY 09 THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, CON NGƯỜI VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẤT
NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số: 153/QĐ-UBND
ngày 04/02/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
I.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển
khai thực hiện Nghị quyết số: 33/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng nhằm
xây dựng văn hóa và con người Bắc Kạn theo hướng toàn diện, hướng đến chân -
thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn
hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội
sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục
tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2. Mục tiêu cụ thể
đến năm 2020
a)
Xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Bắc Kạn; tạo
môi trường và điều kiện để người Bắc Kạn phát triển về nhân cách, đạo đức, trí
tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, đề cao tinh thần yêu nước, có tinh
thần trách nhiệm với bản thân mình và với gia đình, cộng đồng và toàn xã hội.
b)
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế
thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, xây dựng văn hóa
trong hệ thống chính trị, trong từng thôn, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp và mỗi gia đình. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong
việc xây dựng môi trường văn hóa, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy
con người Việt Nam hoàn thiện nhân cách. Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng
thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn. Ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo
đức xã hội, giảm dần phạm pháp hình sự, tệ nạn xã hội.
c)
Xây dựng đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, tạo điều kiện cho nhân dân tham
gia sinh hoạt văn hóa. Đưa việc xây dựng con người và môi trường văn hóa lành mạnh
trở thành ý thức tự giác trong hành động của mỗi cá nhân, tập thể.
d) Đẩy
mạnh giao lưu hợp tác văn hóa với các tỉnh, thành trong cả nước, chủ động chọn
lọc và tích cực ngoại giao văn hóa với nước ngoài.
e) Phấn
đấu đến năm 2020 đạt một số chỉ tiêu cơ bản sau:
- Có
90% số đơn vị hành chính cấp huyện có trung tâm văn hóa - thể thao; 60% số xã ở
khu vực miền núi có có trung tâm văn hóa - thể thao và một số chỉ tiêu khác
như: Phủ sóng truyền hình số mặt đất đạt 80% địa bàn dân cư, đạt 01 bản sách/ mỗi
người trong thư viện công cộng;
-
100% di tích lịch sử - văn hóa quốc gia đặc biệt, 70% di tích lịch sử - văn hóa
quốc gia được Nhà nước đầu tư bảo tồn; hoàn thành kiểm kê, lập hồ sơ khoa học
di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu; bảo tồn và phát huy ngôn ngữ, ngôn ngữ,
chữ viết, văn nghệ dân gian, trang phục truyền thống của đồng bào các dân tộc
thiểu số;
- 90%
số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; 70% trở lên số làng, bản, khu phố
đạt tiêu chuẩn làng, bản, khu phố văn hóa; 90% doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa
theo quy định.
II.
NHIỆM VỤ
1. Xây dựng con người
Bắc Kạn phát triển toàn diện
- Tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo việc học tập, quán triệt sâu rộng Nghị quyết số:
33/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng làm cho đảng viên, cán bộ, công chức,
viên chức và toàn thể nhân dân nhận thức đầy đủ, sâu sắc quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp của Đảng đề ra trong lĩnh vực phát triển con người.
- Tiếp
tục bồi dưỡng tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh trong
xã hội, lấy nhân cách con người làm trọng tâm cốt lõi của phát triển văn hóa. Cần
xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên vừa cấp bách, vừa cơ bản, lâu
dài của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp, cộng đồng dân cư và từng gia
đình.
- Thực
hiện thường xuyên và đẩy mạnh sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, xã
hội trong việc chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp với những
đặc tính cơ bản: Yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù,
sáng tạo, có lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống lành mạnh, luôn khát vọng
vươn lên và cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.
-
Thông qua các hình thức như: Thông tin cổ động, thông tin đại chúng, văn hóa,
văn nghệ để tuyên truyền về lịch sử dân tộc, pháp luật, đạo đức, lối sống, nhân
cách nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhân dân về ý thức tôn trọng
pháp luật, hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân
tộc; phát huy lối sống “Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”, có ý
thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ môi
trường, kết hợp hài hòa tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã hội; đề cao
trách nhiệm cá nhân đối với bản thân, gia đình và xã hội. Đấu tranh phê phán, đẩy
lùi cái xấu, cái ác, lạc hậu; chống các quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh
hưởng xấu đến xây dựng nền văn hóa, làm tha hóa con người.
- Tiếp
tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”,
đẩy mạnh các hoạt động thể thao quần chúng, tăng cường công tác giáo dục thể chất
và thể thao trong trường học, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo
đức, kỹ năng sống, góp phần nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Bắc Kạn, phát
triển toàn diện về trí tuệ và thể chất đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh
- Tiếp
tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”; rà soát, bổ sung, điều chỉnh các tiêu chí đi vào thực chất, đúng
quy định. Thông qua phong trào, xây dựng nếp sống văn hóa trong gia đình, khu
dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học đạt chuẩn văn hoá.
- Tiếp
tục thực hiện Đề án tuyên truyền giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình Việt
Nam trong các tầng lớp nhân dân, nhất là trong thanh thiếu niên; gắn với việc học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; thực hiện nghiêm túc nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
-
Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp,
các ngành, gia đình và cộng đồng về vị trí, vai trò, trách nhiệm của gia đình,
cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật
về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn
các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình; kế thừa, phát huy các giá trị truyền
thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến
của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm
của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ
nữ có thai, nuôi con nhỏ; nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển
kinh tế, ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm,
tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính sách, hộ
nghèo và cận nghèo theo quy định.
- Xây
dựng kế hoạch phát triển văn hóa hàng năm gắn với phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới. Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động văn hóa về cơ sở, từng bước thu hẹp
khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn.
3. Xây
dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế
- Xây
dựng văn hóa trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể và các tổ chức chính trị
- xã hội, doanh nghiệp, coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng hệ thống
chính trị trong sạch vững mạnh.
-
Tăng cường công tác kiểm tra nội vụ, thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng,
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, tận tụy, hết
lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân; có ý thức
tôn trọng pháp luật, dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương; tự do cá nhân gắn với
trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống thực dụng trong một bộ phận cán bộ,
công chức, viên chức.
- Thường
xuyên thực hiện rà soát bộ thủ tục hành chính theo hướng công khai minh bạch,
rút ngắn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình dịch vụ văn hóa
phát triển. Tạo lập môi trường văn hóa pháp lý, thị trường sản phẩm văn hóa
minh bạch, tiến bộ, hiện đại để các doanh nghiệp tham gia xây dựng, phát triển
văn hóa. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân với ý thức tôn trọng
pháp luật, giữ chữ tín, cạnh tranh lành mạnh, vì sự phát triển bền vững.
-
Truyên truyền nâng cao ý thức và tinh thần dân tộc, động viên nhân dân, trước hết
là các doanh nghiệp, doanh nhân xây dựng và phát triển các thương hiệu có uy
tín trên thị trường trong nước và quốc tế.
4. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động văn hóa
-
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa, làm cho văn hóa là nền tảng
tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững kinh tế - xã hội
ở địa phương.
- Đẩy
mạnh hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc. Kết hợp hài hòa việc
bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa với các hoạt động phát triển kinh tế,
du lịch bền vững.
- Tiếp
tục thực hiện việc kiểm kê di sản (vật thể và phi vật thể); hàng năm thực hiện
kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể và đề nghị đưa vào
danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia đối với các di sản đạt các tiêu
chí theo quy định.
- Xây
dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở; trong đó quan tâm nâng cấp, xây dựng
mới trung tâm văn hóa, thể thao huyện và trung tâm học tập cộng đồng xã, nhà
văn hóa xã, thôn trên địa bàn các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới đạt chuẩn theo quy định; xây dựng khu vui chơi trẻ em.
- Xây
dựng kế hoạch tuyên truyền giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt; khắc phục lạm
dụng tiếng nước ngoài. Thực hiện đạt kết quả kế hoạch bảo tồn, phát triển văn
hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, nhất là tiếng nói, chữ viết,
trang phục, lễ hội truyền thống; các giá trị văn hóa tích cực trong tôn giáo,
tín ngưỡng.
-
Phát triển công tác văn học - nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn, đẩy mạnh các hoạt động
lý luận phê bình, sáng tác, phổ biến quảng bá tác phẩm, qua đó phản ảnh sinh động
vùng đất và con người Bắc Kạn, góp phần tích cực xây dựng con người Việt Nam
yêu nước, giàu lòng nhân ái, tự hào dân tộc và đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng
thụ của nhân dân. Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm
mỹ cho nhân dân, đặc biệt là thanh niên, thiếu niên. Phát huy vai trò của văn học
- nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm của con người. Bảo đảm quyền
hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của mỗi người dân và của cộng đồng. Đổi mới
phương thức hoạt động Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn nhằm tập hợp, đoàn kết
đội ngũ văn nghệ sĩ thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước; phát
triển hội viên về số lượng, chất lượng, cơ cấu loại hình, đảm bảo kế thừa và
phát triển vững chắc.
- Tiếp
tục nâng cao chất lượng Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn đảm
bảo phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bảo đảm đáp ứng
tốt yêu cầu thông tin, giải trí và hưởng thụ các sản phẩm văn hóa ngày càng cao
của nhân dân. Phát huy vai trò của hệ thống thông tin đại chúng trong việc
tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về văn hóa sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân.
5.
Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn
hóa
- Có
chính sách khuyến khích để các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản
phẩm văn hóa. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể thao,
du lịch thu hút các nguồn lực xã hội để phát triển văn hóa theo hướng công nghiệp.
- Tạo
điều kiện phát triển tài năng sáng tạo, đặc biệt tài năng trẻ, qua đó tạo việc
làm bền vững, góp phần thay đổi bộ mặt của địa phương.
- Triển
khai các quy định về quyền tác giả và quyền liên quan trong cộng đồng, đặc biệt
đối với các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
6.
Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
- Chủ
động đón nhận cơ hội phát triển, vượt qua các thách thức để giữ gìn, hoàn thiện
bản sắc văn hóa dân tộc; hạn chế, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực, mặt trái
của toàn cầu hóa về văn hóa.
- Xây
dựng cơ chế, chính sách phát triển văn hóa đối ngoại; hỗ trợ quảng bá một số loại
hình nghệ thuật truyền thống đặc sắc của tỉnh.
-
Phát huy giá trị di sản văn hóa, gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh;
liên kết, phối hợp đăng cai tổ chức các sự kiện văn hóa, chương trình giao lưu
văn hóa, mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa.
III.
GIẢI PHÁP
1.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò, vị trí văn hóa, làm cho toàn xã hội
tham gia xây dựng và phát triển văn hóa
- Tổ
chức nhiều hình thức tuyên truyền sinh động, làm cho văn hóa thấm sâu trong mỗi
gia đình, qua đó nâng cao nhận thức của toàn xã hội về văn hóa; huy động các
nguồn lực đầu tư, xây dựng và phát triển văn hóa.
- Thường
xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống, giới thiệu những thành tựu của
dân tộc đã đạt được trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt, trong công cuộc đổi
mới, hội nhập và phát triển. Thông qua các hoạt động lễ hội phát huy hơn nữa
lòng yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tinh thần đoàn kết, niềm tự hào, ý
chí tự cường của dân tộc, củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân vào sự
lãnh đạo của Đảng, qua đó, tạo chuyển biến mạnh mẽ về hiểu biết sâu
sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc.
2.
Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, phối hợp các tổ chức chính trị -
xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong tổ chức hoạt động văn hóa
- Các
cấp chính quyền tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng trong việc xây dựng và phát triển
vǎn hóa, con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tăng cường công tác phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội
nghề nghiệp trong tuyên truyền, nâng cao nhận thức toàn xã hội về vị trí, vai
trò của xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước, trong huy động các nguồn lực tham gia phát triển sự
nghiệp văn hóa.
-
Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc xây dựng và phát triển
văn hóa, đổi mới phương thức lãnh đạo theo hướng vừa bảo đảm để văn hóa, văn học
- nghệ thuật, báo chí phát triển đúng hướng chính trị, tư tưởng của Đảng, vừa bảo
đảm quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng tạo trên cơ sở phát huy tính tự
giác cao với mục đích đúng đắn; khắc phục tình trạng buông lỏng sự lãnh đạo hoặc
mất dân chủ, hạn chế tự do sáng tạo.
-
Hàng năm, các cấp chính quyền tham mưu với các cấp ủy Đảng cùng cấp gắn việc
xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của từng địa
phương, việc thực hiện các chỉ tiêu văn hóa được tính vào kết quả thi đua, xếp
loại hàng năm các chi bộ, đảng bộ cơ sở.
3.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; ngăn chặn, đẩy lùi và từng bước
giải quyết các biểu hiện tiêu cực trong văn hóa
- Tập
trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong điều
kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và sự bùng nổ của công nghệ
thông tin và truyền thông. Triển khai và thực hiện kịp thời cơ chế, chính sách
về văn hóa.
- Thực
hiện chính sách phù hợp với tính đặc thù của văn hóa, nghệ thuật, chính sách
kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế, xử lý hài hòa mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế và phát triển văn hóa; có chính sách văn hóa đặc thù đối với
đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện chính sách đãi ngộ về tinh thần và vật chất
đối với văn nghệ sĩ, các nghệ nhân, các hạt nhân phong trào cơ sở nhằm động
viên, khích lệ và khơi dậy niềm đam mê trong từng cá nhân.
-
Tăng cường công tác thanh tra văn hóa, thông tin gắn với trách nhiệm cá nhân và
tổ chức khi để xảy ra sai phạm. Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của
các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và công dân đối với việc tổ chức và quản
lý hoạt động văn hóa.
- Chủ
động đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức lối sống, “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” trên lĩnh vực văn hóa, thông tin.
Ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động văn hóa, văn nghệ, báo chí, xuất bản không
đúng tôn chỉ, mục đích, sản phẩm lệch lạc, thị hiếu tầm thường.
4.
Quan tâm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực
văn hóa, nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa cơ sở
- Thực
hiện công tác quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức ngành văn hóa, từng
bước cân đối cơ cấu nguồn lực cán bộ cho phù hợp (về tuổi, giới tính, địa bàn
công tác ở tuyến tỉnh, huyện, xã). Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ văn
hóa, coi trọng quy hoạch cán bộ dự nguồn, đào tạo bồi dưỡng, bố trí cán bộ làm
công tác văn hóa theo đúng chuyên môn đào tạo. Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực
đào tạo văn hóa, nghệ thuật. Phát huy, khai thác năng lực và tiềm năng sáng tạo
của đội ngũ văn nghệ sĩ để tạo ra được nhiều tác phẩm có giá trị về tư tưởng và
nghệ thuật. Đầu tư có chiều sâu cho các tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao, có
sức lan tỏa trong xã hội.
- Thường
xuyên rà soát lại nguồn nhân lực; liên kết, phối hợp tổ chức đào tạo, đặc biệt
quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn xã, phường, thị trấn, đảm bảo
ổn định, đạt chuẩn theo quy định và đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển văn
hóa.
- Rà
soát, bổ sung quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, thể thao,
du lịch, gia đình, thông tin và truyền thông có đủ tiêu chuẩn, tài đức, đủ sức
đảm đương công việc được giao. Có chính sách phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng,
đãi ngộ, tôn vinh cán bộ trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật. Phát triển đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, đội ngũ chuyên gia vừa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm
chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, tận
tụy phục vụ nhân dân.
5.
Tăng cường nguồn lực, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa tiếp tục xây dựng
hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa
-
Tăng mức đầu tư cho lĩnh vực văn hóa đảm bảo tương ứng với mức tăng trưởng kinh
tế, tăng kinh phí đầu tư cho phát triển văn hoá theo từng năm, phấn đấu đến năm
2020, đảm bảo nguồn kinh phí chi sự nghiệp văn hoá trên 2% trong tổng chi ngân
sách hàng năm của tỉnh.
-
Tăng cường quản lý, bảo tồn, tôn tạo, phục hồi, phát huy giá trị các di tích lịch
sử văn hóa phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế, gắn kết bảo tồn,
phát huy giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch. Bảo tồn, phát huy có hiệu
quả giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh, khuyến khích
con em các dân tộc sử dụng tiếng nói, trang phục, giữ gìn phong tục tập quán tốt
đẹp của dân tộc mình; lập hồ sơ khoa học di tích; sưu tầm, bảo quản, phục chế
tài liệu, hiện vật và phục vụ khách tham quan; lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật
thể quốc gia.
- Đảm
bảo đủ nguồn quỹ đất phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao, phân bổ ở vị trí
thuận lợi cho hoạt động văn hóa, thể thao và đáp ứng nhu cầu tập luyện thể thao
của nhân dân.
- Triển
khai thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 theo đúng lộ trình. Hoàn thiện Quy hoạch Karaoke - Vũ trường
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Quy hoạch phát triển sự
nghiệp văn hóa tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tập
trung đầu tư, hỗ trợ công tác sưu tầm, bảo tồn các làng nghề thủ công truyền thống;
các làng văn hóa dân tộc gắn với phát triển du lịch; các làn điệu dân ca dân
vũ, các phong tục, tập quán, trang phục, ngôn ngữ, tri thức dân gian, ẩm thực...
của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Xây dựng mô hình bảo tồn,
phát triển làng nghề truyền thống, trang phục một số dân tộc thiểu số có nguy
cơ mai một. Chú trọng quan tâm đội ngũ nghệ nhân, có cơ chế, chính sách đãi ngộ,
tôn vinh đối với các nghệ nhân dân gian trong việc tham gia sáng tạo, bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa, văn nghệ truyền thống của các dân tộc trong tỉnh.
-
Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các loại hình hoạt động văn hóa, chú trọng chất
lượng nghệ thuật, mở rộng xã hội hóa đối với hoạt động nghệ thuật quần chúng;
khuyến khích và nhân rộng các mô hình văn nghệ quần chúng gắn với nội dung sinh
hoạt tại các nhà văn hóa khu dân cư.
-
Nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn Nghệ thuật của tỉnh, chú trọng chất lượng
xây dựng kịch bản, hình thức nghệ thuật, tăng số buổi biểu diễn nghệ thuật
chuyên nghiệp phục vụ nhân dân, đặc biệt là đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, cho nhà văn hóa khu dân cư.
-
Nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí và xuất bản; củng cố
xây dựng và phát triển hệ thống thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở, nhất là
đài truyền thanh cấp huyện và cấp xã. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, tăng nguồn
nhân lực cho các cơ quan báo chí. Thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại, định
hướng thông tin cho báo chí. Sử dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học công
nghệ nhất là internet để giới thiệu, quảng bá di sản văn hóa và du lịch Bắc Kạn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh, các địa phương tổ chức
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Nghị quyết số: 33-NQ/TW Ban Chấp hành
Trung ương Đảng; Nghị quyết số: 102/NQ-CP của Chính phủ Chương trình hành động
số: 18-CTr/TU của Tỉnh ủy Bắc Kạn và nội dung Kế hoạch này của UBND tỉnh.
b) Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất việc bố trí ngân sách hàng
năm cho lĩnh vực văn hóa để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
c)
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; định kỳ
hàng năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí,
truyền thông tuyên truyền sâu rộng chính sách, pháp luật về xây dựng và phát
triển văn hóa, con người, đặc biệt ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu công nghiệp. Tập trung quản lý các loại
hình thông tin trên mạng internet.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo các cơ sở
giáo dục thực hiện nội dung xây dựng và phát triển con người toàn diện, trọng
tâm là bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống cho
học sinh, sinh viên và đội ngũ giáo viên. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức,
ý thức tôn trọng pháp luật, hiểu biết sâu sắc, tự hào tôn vinh lịch sử, văn hoá
dân tộc. Thông qua các chương trình đào tạo, giáo dục nhận thức bảo tồn di sản
văn hóa trong nhà trường; giáo dục truyền thống dựng nước, giữ nước, truyền thống
văn hóa, cách mạng trong chương trình chính khóa, ngoại khóa.
4. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao, Du
lịch và các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo thực hiện lồng ghép chương trình xây dựng
nông thôn mới với xây dựng xã văn hóa nông thôn mới.
5. Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu xây dựng
quy hoạch cán bộ nguồn trung hạn và dài hạn làm công tác văn hóa từ tỉnh đến cơ
sở; xây dựng cơ chế, chính sách đối với cán bộ làm văn hóa nghệ thuật, chế độ
khen thưởng, đãi ngộ đặc thù đối với nghệ nhân, diễn viên, vận động viên.
6. Sở
Tài chính căn cứ vào khả năng ngân sách hàng năm và tình hình thực tế của địa
phương tham mưu, đề xuất kinh phí hàng năm để thực hiện Kế hoạch.
7. Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch cân đối vốn đầu tư phát triển thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; lồng
ghép các chương trình mục tiêu, tranh thủ sự ủng hộ đầu tư xã hội hóa, huy động
các nguồn lực phát triển văn hóa.
8.
Các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh trong phạm vi chức năng nhiệm
vụ được giao nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết số: 33-NQ/TW; định
kỳ hàng năm đánh giá gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh.
9.
UBND các huyện, thị xã căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Việc lập kế hoạch
xây dựng và phát triển văn hóa, con người gắn với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; định kỳ hàng năm đánh giá tình hình thực hiện,
gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
10. Đề
nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia thực
hiện Kế hoạch.
11. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Hội Văn học nghệ thuật tỉnh và các tổ chức thành
viên tham gia phổ biến, thực hiện, vận động các tổ chức và nhân dân tích cực
tham gia và giám sát thực hiện Kế hoạch; tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới, nâng cao
chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân
cư. Tích cực tham gia giám sát, phản biện xã hội trong xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam.
Trên
đây là Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về
xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước./.