UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1509/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
19 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ HỒ CHỨA NƯỚC BẢN MUÔNG, XÃ CHIỀNG
CỌ, THÀNH PHỐ SƠN LA TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Đê điều ngày 24 tháng 8 năm
2000; Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình Thuỷ lợi ngày 04 tháng 4 năm
2001; Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8
năm 2000; Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về
quản lý an toàn đập; Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp TN và MT các hồ chứa thuỷ điện,
thuỷ lợi; Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập và phê duyệt Phương án bảo vệ công
trình thuỷ lợi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 185/TTr-SNN ngày 08 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương
án bảo vệ công trình thuỷ lợi hồ chứa nước bản Muông do Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý.
Điều 2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tuân thủ
Phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi hồ chứa nước bản Muông được phê duyệt tại
Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng Ban chỉ huy
PCLB và TKCN tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Sơn La và thủ trưởng các ngành, đơn
vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh uỷ (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- TT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT. (M01), 18 bản.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cầm Văn Chính
|
PHƯƠNG ÁN
BẢO VỆ HỒ CHỨA NƯỚC BẢN MUÔNG, XÃ CHIỀNG CỌ, THÀNH PHỐ SƠN
LA, TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 1509/QĐ-UBND ngày 19/7/2013 cuả UBND tỉnh Sơn
La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mọi hoạt động có
liên quan đến quản lý khai thác và bảo vệ an toàn công trình thuỷ lợi hồ chứa
nước bản Muông đều phải tuân thủ:
1. Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi số 32/2001/PL- UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001. Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Nghị định
số 154/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP.
2. Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi
trường các hồ chứa thuỷ điện, thuỷ lợi.
3. Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5
năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập và Thông tư số 33/2008/TT-BNNPTNT
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng
7 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng đẫn lập và phê
duyệt Phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Điều 2: Đối tượng áp dụng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sơn La
được UBND tỉnh giao nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi Hồ chứa nước
bản Muông tại Quyết định số 1030/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh
Sơn La về việc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
2. Các thông số kỹ thuật công trình thuỷ lợi Hồ
chứa nước bản Muông gồm:
Các thông số
chính
|
Đơn vị
|
Giá trị
|
a) Thuỷ văn
|
- Diện tích lưu vực
|
km2
|
13,5
|
- Lưu lượng dòng chảy trung bình nhiều năm
|
m3/s
|
0,227
|
- Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế P = 1,5%
|
m3/s
|
118,0
|
b) Hồ chứa
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường
|
m
|
798,06
|
- Cao trình mực nước chết
|
m
|
784,00
|
- Cao trình mực nước hồ ứng với lũ thiết kế
|
m
|
800,58
|
- Diện tích mặt hồ (ứng với MNGC)
|
ha
|
17,4
|
- Dung tích toàn bộ hồ chứa Wtb
|
106 m3
|
1,592
|
- Dung tích hữu ích Whi
|
106 m3
|
1,372
|
- Dung tích chết
|
106 m3
|
0,220
|
c) Đập chính
|
- Cấp thiết kế đập
|
Cấp III
|
- Tiêu chuẩn thiết kế
|
TCVN 285 - 2002
|
- Dạng đập: Đập đất hỗn hợp gồm 2 khối chính:
Khối đất á sét ở giữa và thượng lưu, dung trọng khô 1,43 t/m3; khối
đất lẫn dăm sạn phía hạ lưu, dung trọng khô 1,75 t/m3.
|
- Cao trình đỉnh đập
|
m
|
801,40
|
- Cao trình đỉnh tường chắn sóng
|
m
|
802,00
|
- Chiều dài theo đỉnh đập
|
m
|
96,50
|
- Chiều rộng đỉnh đập
|
m
|
6,00
|
- Chiều cao đập lớn nhất
|
m
|
32,40
|
- Mái đập thượng lưu
|
|
3,50; 3,75
|
- Mái đập hạ lưu
|
|
2,75; 3,50; 3,75
|
- Hình thức tiêu nước: Tiêu nước kiểu lăng trụ
kết hợp chân khay giữa đập
|
d) Tràn xả lũ
|
- Hình thức
tràn: Tràn tự do, nối tiếp bằng dốc nước và mũi phun. Kết cấu BTCT
|
- Cao trình ngưỡng tràn
|
m
|
798,06
|
- Số khoang tràn
|
Khoang
|
1,00
|
- Bề rộng tràn
|
m
|
15,00
|
- Lưu lượng xả lũ
|
m3/s
|
95,93
|
- Cột nước tràn
|
m
|
2,525
|
- Chiều dài dốc nước
|
m
|
100,0
|
- Chiều dài dốc nước
|
m
|
7,0
|
- Độ dốc của dốc nước
|
%
|
10,0
|
đ) Cống lấy nước
|
- Hình thức cống: Cống hộp chảy không áp. Kết
cấu BTCT
|
- Lưu lượng thiết kế
|
m3/s
|
0,40
|
- Cao trình cửa vào
|
m
|
783,00
|
- Cao trình cửa ra
|
m
|
782,20
|
- Độ dốc đáy cống
|
|
0,005
|
- Chiều dài cống
|
m
|
155,00
|
- Kích thước cống
|
mxm
|
0,8 x 1,3
|
- Hình thức đóng mở cửa cống: Tháp van gồm 2
van phẳng VĐ20
|
e) Kênh
|
- Tổng chiều dài kênh BTCT
|
m
|
5.375,0
|
- Tổng chiều dài kênh đất
|
m
|
2.455,0
|
Điều
3. Phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi hồ
chứa nước bản Muông là cơ sở pháp lý để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sơn La tổ chức thực hiện đảm bảo an toàn cho công trình trong điều kiện quản lý
vận hành bình thường; trong mùa mưa lũ; và trong trường hợp xảy ra sự cố, hoặc
có nguy cơ xảy ra sự cố.
Chương
II
PHƯƠNG ÁN BẢO
VỆ HỒ CHỨA NƯỚC BẢN MUÔNG
Điều
4. Đặc điểm công trình
1. Nhiệm
vụ công trình
Phục vụ tưới cho 460
ha đất canh tác trong đó lúa 2 vụ 60 ha, cây công nghiệp 400 ha, tạo nguồn nước
sinh hoạt cho 4.000 người dân trong vùng.
2. Vị trí công trình
- Công trình đầu mối bản
Muông được xây dựng năm 2001. Công trình đầu mối nằm vào khoảng 21015'
vĩ độ Bắc, 103053' kinh độ Đông thuộc địa bàn xã Chiềng Cọ,
thành phố Sơn La.
3. Địa hình
Vùng lòng hồ và cụm
công trình đầu mối là thung lũng hẹp nằm giữa hai dãy núi cao có độ dốc lớn 600
-:- 700 hướng Tây Bắc - Đông Nam. Ở phía đầu lòng suối uốn ngoặt đổi
hướng sang Bắc - Nam, tại đây cao độ lớn nên lòng hồ chỉ rộng hơn lòng suối cũ
chút ít. Lồng hồ mở rộng dần, đến vị trí trước tuyến đập 150 m lòng hồ rộng 360
m. Độ cao thay đổi từ 800 m ở vùng hồ đến 650 m ở khu tưới. Khu tưới là các
thung lũng và các đồi đất thấp có cao độ bình quân từ 650 m -:- 700 m.
4. Địa chất
- Khu vực đáy hồ và
lòng hồ: Lòng hồ có các lớp sét và á sét điều kiện chống thấm tốt. Bờ hồ
có lớp phủ dày cây cối phát triển tốt hạn chế khả năng phá hoại bờ hồ.
- Tuyến đập: Lớp đất
sét tàn tích vai phải và lớp á sét vai trái có hệ số thấm nhỏ chỉ tiêu cơ lý
cao đảm bảo ổn định.
- Tuyến tràn: Lớp đá
sét kết phong hoá, cường độ đảm bảo.
- Tuyến cống: Lớp đá
phiến thạch sét, cát kết phong hoá mạnh đến vừa.
5. Khí tượng thuỷ văn
a) Đặc trưng lưu vực trên hồ chứa
Diện tích lưu
vực 13,5 km2, chiều dài khoảng 4,2 km, trên suối bản Muông có
một số thác nhỏ. Từ tuyến mặt cắt, vị trí hợp lưu 2 suối, lòng suối có nước chảy
quanh năm, nguồn sinh thuỷ khá lớn. Từ tuyến bản Hôm về hạ lưu, lượng sinh thuỷ
nhỏ.
b) Tình hình mưa trên lưu vực
Lượng mưa ở lưu vực trung bình hàng năm khoảng
1.422 mm nhưng tập trung chủ yếu vào mùa mưa (từ tháng V đến tháng X) với
tổng lượng mưa chiếm hơn 80% lượng mưa năm
và tổng số ngày mưa trong năm khoảng 100 - 160 ngày.
c) Đặc điểm dòng chảy trên lưu vực
Mùa lũ bắt đầu từ tháng V đến tháng X, mùa kiệt
từ tháng XI và kết thúc vào tháng IV năm sau. Mô đun dòng chảy của vùng khoảng
từ 17,0 l/s-km2 đến 19,0 l/s-km2.
Các đặc trưng dòng chảy năm thiết kế
Lưu vực
|
Y0
(mm)
|
Q0
(m3/s)
|
Cv
|
Cs
|
Bản Cuốn
|
530,0
|
|
0,20
|
0,40
|
Bản Muông
|
530,0
|
0,227
|
0,26
|
0,52
|
d) Dòng chảy lũ trên lưu vực
Theo tài liệu điều tra lũ tại tuyến bản Muông,
trận lũ có lượng mưa lớn nhất từ năm 1906 đến nay Xmax = 168 mm; Qmax
= 82,6 m3/s.
Các đặc trưng lũ thiết kế lưu vực bản Muông
P (%)
|
Hp
(mm)
|
Qmax
(m3/s)
|
Wp
(106m3)
|
T (giờ)
|
1
|
214,0
|
125,0
|
2,02
|
9,0
|
1,5
|
200,0
|
118,0
|
1,90
|
9,0
|
5
|
160,0
|
87,7
|
1,42
|
9,0
|
10
|
136,0
|
71,4
|
1,15
|
9,0
|
Điều 5. Đánh giá về hiện trạng
và an toàn công trình
Hệ thống công trình hồ
chứa nước bản Muông, sau gần 10 năm khai thác sử dụng đã sửa chữa các hạng mục
sau:
+ Năm 2008, sửa chữa cửa
van tháp.
+ Năm 2011, sửa chữa hạng
mục cống qua đường trên kênh chính.
+ Năm 2012, sửa chữa
tường rào nhà quản lý.
+ Năm 2013, đang lập dự
án kiên cố hoá tuyến kênh hữu dài 0,9 km và cống lấy nước đầu kênh.
1. Lưu vực lòng hồ
Trước đây là vùng đồi
núi, cây rừng tự nhiên, thảm thực vật phong phú đa dạng, nhưng trong thời gian
qua nhân dân đã khai thác chặt phá cây cối, san ủi mặt đất để sản xuất kinh tế.
Do đó thảm thực vật lưu vực lòng hồ đến nay được bảo vệ đang khoanh nuôi tái
sinh, vì vậy mùa mưa lũ lưu lượng dòng chảy tăng cao, gây bồi lấp lòng hồ vượt
mức thiết kế, độ che phủ giảm, giảm tuổi thọ của hồ, khả năng sinh thuỷ hạn chế.
2. Cụm công
trình đầu mối
- Đập đất: Hiện tại có
một hố sụt tiếp giáp cống tháp lấy nước phía vai tả có đường kính rộng khoảng
0,8 m, chiều sâu khoảng 2,1 m, nằm trên mực nước của hồ hiện tại 1,66 m, mực nước
hồ hiện tại ở cao trình 795,40 m cách cao trình tràn xả lũ 2,66 m, dòng thấm
qua đống đá tiêu nước có hiện tượng đục.
- Tiêu nước lăng trụ:
Bình thường.
- Tràn xã lũ: Bình thường.
- Cống hộp chảy không
áp: Hoạt động bình thường.
- Đường quản lý
bằng bê tông, một số đoạn bị gẫy, hư hỏng.
- Nhà quản lý đầu mối:
Nhà quản lý đảm bảo an toàn và thuận lợi cho công nhân đầu mối sinh hoạt và quản
lý.
* Đánh giá: Hố
sụt phát triển theo chiều vuông góc với thân đập và dọc theo tuyến cống lấy nước
từ cao trình thấp hơn mái đập tại vị trí hố sụt 2,0 m trở xuống, tầng đất bị ngậm
nước bão hoà, kết cấu nhão rời có khả năng ảnh hưởng phát triển đến cả khu vực
lân cận trong thân đập xung quanh vị trí đã bị lún sụt…, có nguy cơ gây mất an
toàn cho đập. Hiện tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã báo cáo cấp có
thẩm quyền để xử lý, nhằm đảm bảo an toàn công trình trong mùa mưa lũ năm 2013
và lâu dài.
3. Tuyến kênh và công
trình trên kênh: Hoạt động bình thường.
Điều
6. Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
1. Tình hình quản lý
khai thác công trình
Để quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi hồ chứa nước bản Muông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Sơn La ký hợp đồng đặt hàng với Công ty Cổ phần KTCTTL đảm nhận, là đơn vị
trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý khai thác vận hành và bảo vệ công trình.
Với trách nhiệm đó
Công ty Cổ phần KTCTTL đã thành lập Trạm khai thác công trình Thuỷ lợi hồ chứa
nước bản Muông, gồm 1 Trạm Trưởng, 2 cán bộ kỹ thuật, 1 công nhân, trong đó
trình độ đại học 2 người, 1 trung cấp kỹ thuật thuỷ lợi, còn lại 1 công nhân
thuỷ nông.
Phân công trách nhiệm
cụ thể như sau:
+ Trạm Trưởng có trách
nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của Trạm
tham gia hợp đồng, nghiệm thu thanh lý tưới tiêu với các đơn vị dùng nước.
+ Các cán bộ kỹ thuật
bố trí ăn ở sinh hoạt tại nhà quản lý đầu mối, có nhiệm vụ trực tại đầu mối
24/24 giờ, để kiểm tra, quan trắc theo dõi mọi diễn biến của cụm công trình đầu
mói và khu vực lòng hồ. Trực tiếp vận hành đóng mở cống lấy nước theo lệnh của
Trạm Trưởng khi có sự chì đạo của Công ty, hàng ngày quan trắc mực nước hồ, lượng
mưa để báo về Công ty, thường xuyên duy tu bảo dưỡng thiết bị cơ điện, sửa chữa
các hư hỏng nhỏ theo quy định của Công ty. Là lực lượng trực tiếp bảo vệ và
ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm đến an toàn công trình.
+ Công nhân quản lý
kênh mương: Có trách nhiệm bảo vệ, kiểm tra và quản lý kênh và công trình trên
kênh, trực tiếp vận hành điều tiết nước và các cống lấy nước trên kênh, thường
xuyên bảo dưỡng duy tu sửa chữa công trình theo quy định của Công ty. Trực tiếp
chủ động xử lý các sự cố hư hỏng có thế dẫn đến gây mất an toàn cho kênh. Là lực
lượng chính để bảo vệ kênh và phát hiện kịp thời ngăn chặn, xử lý mọi hành vi
gây mất an toàn cho kênh.
2. Tình hình bảo vệ
công trình
Trong các năm quản lý
và khai thác, tình hình bảo vệ công trình được đảm bảo an toàn, chưa năm nào
công trình phải ngừng hoạt động do mất an toàn. Tuy nhiên trong công tác bảo vệ
vẫn tồn tại một số bất cập:
a) Khu vực lòng hồ
Địa hình lòng hồ thuộc
vùng đồi núi, có diện tích lưu vực rộng, do đó đã xảy ra tình trạng lấn chiếm đất
khu vực bảo vệ lòng hồ.
Mặt khác do đường đi lại
kiểm tra lòng hồ khó khăn, phương tiện thuyền đò kiểm tra chưa có, lực lượng quản
lý mỏng, ít có điều kiện đi lại kiểm tra bảo vệ. Do đó không kịp thời ngăn chặn
được tình trạng nhân dân xâm chiếm đất trong hành lang lòng hồ hoặc nếu có phát
hiện cũng chưa có biện pháp ngăn chặn hiệu quả do sự phối hợp của chính quyền địa
phương.
b) Hệ thống kênh mương
Kênh mương trải dài
trên diện rộng, chủ yếu đi qua đồng ruộng và khu dân cư, đồng thời việc xác định
phạm vi bảo vệ kênh mương chưa được đo đạc cắm mốc đầy đủ, nên việc bảo vệ gặp
nhiều khó khăn, phức tạp. Tình trạng đào phá kênh mương đặt ống lấy nước, đào
ao cuốc ruộng sát mép chân công trình..., gây mất an toàn cho kênh mương. Mặc
dù công nhân bảo vệ phát hiện, lập biên bản vi phạm và đề nghị chính quyền địa
phương xử lý, nhưng chưa triệt để.
Điều
7. Quy định chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ, kiểm tra đột xuất và báo cáo
1. Quy định chế độ kiểm
tra công trình
a) Kiểm tra thường
xuyên:
Công trình đầu mối và
khu vực lòng hồ.
b) Kiểm tra định kỳ
trước và sau mùa mưa lũ:
+ Trước mùa mưa lũ: Hàng
năm vào thời điểm trước mùa mưa lũ Công ty phải tiến hành kiểm tra đánh giá
chung về ổn định công trình đầu mối, kênh mương, bổ sung phương án phòng chống
lụt bão. Đồng thời lập kế hoạch tổ chức phối hợp chặt chẽ với BCH PCLB và TKCN
tỉnh và BCH PCLB và TKCN thành phố.
+ Thời gian kiểm tra
vào đầu tháng 5 hàng năm.
+ Vào thời điểm sau khi kết thúc mùa mưa lũ: Công ty phải thực hiện kiểm tra nhằm phát hiện các hư hỏng
(nếu có); theo dõi diễn biến các hư hỏng đã có của công trình đầu mối, kênh
mương; đề xuất biện pháp và kế hoạch sửa chữa khắc phục các hư hỏng tồn tại nhằm
đảm bảo phục vụ kịp thời cho sản xuất.
+ Thời gian kiểm tra
vào cuối tháng 10 hàng năm.
c) Kiểm tra đột xuất:
Công ty thực hiện kiểm
tra đột xuất trong các trường hợp sau:
- Khi xảy ra mưa lũ lớn,
động đất hoặc phát hiện công trình có hư hỏng đột xuất, nghi ngờ có âm mưu phá
hoại. Nhằm có biện pháp, giải pháp kịp thời bảo đảm an toàn công trình.
2. Quy định chế độ báo cáo công trình
Công ty phải thực hiện
chế độ báo cáo công trình như sau:
a) Báo cáo đột xuất
Báo cáo đột xuất về cơ
quan có thẩm quyền: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban chỉ huy PCLB và
TKCN tỉnh Sơn La khi xảy ra các tình huống sau:
- Phát hiện các đột biến
về kết quả đo thấm, chuyển vị của đập.
- Công trình đầu mối,
kênh mương bị hư hỏng nặng hoặc các hư hỏng đã có từ trước diễn biến theo chiều
hướng xấu.
- Sự cố trong vận hành
cửa van cống.
- Mưa lớn trên khu vực
hồ chứa khi hồ đã đầy nước.
- Nghi ngờ có âm mưu
phá hoại công trình.
- Các vi phạm về công
trình đầu mối, kênh mương.
b) Báo cáo định kỳ
hàng năm
Báo cáo định kỳ hàng
năm về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh về
hiện trạng an toàn công trình đầu mối, kênh mương bao gồm:
- Mực nước trữ cao nhất
trong hồ chứa; thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
- Kết quả đo đạc, quan
trắc công trình đầu mối đã được hiệu chỉnh, phân tích đánh giá.
- Các hư hỏng của công
trình và công tác sửa chữa khắc phục.
- Kết quả kiểm tra
công trình trước và sau mùa mưa lũ.
- Các nội dung khác có
liên quan.
Chương
III
PHƯƠNG ÁN BẢO
VỆ KHU VỰC LÒNG HỒ VÀ CỤM CÔNG TRÌNH ĐẨU MỐI TRONG ĐIỀU KIỆN VẬN HÀNH QUẢN LÝ
BÌNH THƯỜNG
Điều
8. Quy định phạm vi bảo vệ công trình
Theo Điều 25 của Pháp
lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi: Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi
bao gồm công trình và vùng phụ cận.
1. Khu vực lòng hồ
- Phạm vi bảo vệ bao gồm
lòng hồ và vùng phụ cận: Vùng phạm vi bảo vệ công trình được tính từ đường biên
có cao trình 801,40 m (cao trình đỉnh đập) trở xuống phía lòng hồ.
- Mốc chỉ giới bảo vệ cắm theo đường biên nói
trên, khoảng cách giữa 2 mốc liền nhau không quá 100 m và phải nhìn thấy nhau.
- Tổng chiều đài đường biên lòng hồ ước tính 3,7
km, số mốc bảo vệ là 37 mốc.
- Diện tích bảo vệ lòng hồ là: 14,7 ha.
2. Cụm đầu mối
Phạm vi bảo vệ bao gồm công trình và vùng phụ cận:
Đập bản Muông thuộc cấp II, do đó phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ chân đập
trở ra 200 m, phạm vi không được xâm phạm cách chân đập 50 m thuộc quyền quản lý
trực tiếp của Công ty, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây
mất an toàn đập.
- Mốc chỉ giới bảo vệ cắm theo đường biên vùng
phụ cận có khoảng cách giữa 2 mốc liền nhau là ≤ 50 m. số mốc bảo vệ là 10 mốc.
- Diện tích bảo vệ đập
đất là: 2,5 ha.
Điều
9. Các chế độ bảo vệ
Để đảm bảo an toàn cho
công trình, Công ty phải thực hiện chế độ bảo vệ công trình như sau:
1. Chế độ bảo vệ thường
xuyên
- Cụm công trình đầu mối
thực hiện chế độ bảo vệ 24h/24h trong ngày, kể cả các ngày lễ, tết.
- Đối với khu vực lòng
hồ: Trực bảo vệ thường xuyên hàng ngày, một tuần đi tuần tra bảo vệ 1 lần toàn
bộ khu vực lòng hồ.
2. Chế độ bảo vệ đột
xuất
Công ty phải tăng cường
bảo vệ đột xuất ở các vị trí xung yếu tại công trình đầu mối khi:
- Bão lũ lớn xảy ra.
- Khi báo động có động
đất.
- Công trình có sự cố.
- Nghi ngờ có âm mưu
phá hoại.
Điều
10. Tổ chức lực lượng bảo vệ
Để
bảo vệ an toàn cụm đầu mối Công ty tổ chức lực lượng bảo vệ như sau:
- Cán bộ kỹ thuật Trạm
Khai thác công trình bản Muông kiêm nhiệm vụ bảo vệ thường xuyên công trình đầu
mối và khu vực lòng hồ. Dưới sự điều hành trực tiếp của Trạm Trưởng.
- Số lượng 03 người.
Khi thay ca trực bảo vệ
phải ghi chép đầy đủ tình hình và ký giao nhận vào sổ đầu mối.
Điều
11. Phân công và trách nhiệm bảo vệ công trình
1. Công nhân bảo vệ:
Hàng ngày bên cạnh
công tác chuyên môn, phải thường xuyên có mặt trên hiện trường để kiểm tra bảo
vệ công trình (bao gồm đập đất, cổng lấy nước, tràn xả lũ, đường quản lý,
khuôn viên nhà quản lý, khu vực lòng hồ và phạm vị vùng phụ cận bảo vệ công
trình).
- Khi phát hiện công
trình có nguy cơ bị xâm hại hoặc bị xâm hại, thì phải ngăn chặn các hành vi vi
phạm đến an toàn công trình.
- Trường hợp không đủ
khả năng để ngăn chặn, khắc phục hoặc các đối tượng có hành vi cố tình vi phạm
an toàn công trình thì phải khẩn trương báo cho tổ trưởng và chính quyền địa
phương biết để có biện pháp xử lý. Đồng thời báo cáo lên cấp trên.
- Khi phát hiện công
trình có sự cố có thể dẫn đến gây mất an toàn thì có trách nhiệm khắc phục nếu
có thể thực hiện được.
- Trường hợp không đủ
khả năng để khắc phục sự cố thì phải khẩn trương báo cho tổ trưởng biết để có
biện pháp xử lý.
- Mọi trường hợp để xảy
ra hiện tượng vi phạm công trình, dù đã được xử lý tốt hay không tốt, nhưng gây
hậu quả thiệt hại về tài chính, thì công nhân bảo vệ phải bị phạt kỷ luật theo
nội quy lao động của Công ty.
2. Trạm trưởng
- Thường xuyên kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện bảo vệ công trình của công nhân bảo vệ đầu mối.
- Chịu trách nhiệm giải
quyết các hành vi vi phạm công trình khi công nhân bảo vệ đề nghị.
- Khi xảy ra sự cố lớn
có thể gây mất an toàn công trình, Trạm Trưởng phải chịu trách nhiệm huy động
nhân, vật lực để khắc phục sự cố một cách sớm nhất để bảo đảm an toàn công
trình. Nếu vượt quá khả năng thì báo Lãnh đạo Công ty và cấp trên để xin hướng
chỉ đạo.
- Mọi trường hợp để xảy
ra vi phạm công trình, dù đã được xử lý tốt hay không tốt, nhưng gây hậu quả
thiệt hại về tài chính, thì Trạm Trưởng phải chịu trách nhiệm liên đới theo nội
quy lao động của Công ty.
3. Lãnh đạo Công ty
- Thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc, chỉ đạo việc thực hiện bảo vệ công trình của trạm. Hỗ trợ trạm giải
quyết các hành vi vi phạm công trình, các sự cố công trình vượt quá khả năng của
tổ.
- Nếu kiểm tra chỉ đạo
bảo vệ công trình không tốt để xảy ra hậu quả nghiêm trọng, thì Giám đốc Công
ty chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo
quy định.
4. Lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc, chỉ đạo việc thực hiện bảo vệ công trình của Công ty, hỗ trợ Công
ty giải quyết các hành vi vi phạm công trình, các sự cố công trình vượt quá khả
năng của Công ty.
Điều
12. Nội quy bảo vệ công trình
1. Vị trí bố trí bảng
nội quy
- Chân hạ lưu đập đất (gần
nhà quản lý): 1 bảng
2. Nội quy bảo vệ công
trình thuỷ lợi gồm các nội dung chính sau
a) Nghiêm cấm các hành
vi sau đây: (Trích Điều 28 của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi)
- Lấn chiếm, sử dụng đất
trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi; các hoạt động gây cản trở đến
việc quản lý, sửa chữa và xử lý công trình khi có sự cố.
- Các hành vi trái
phép gây mất an toàn cho công trình thuỷ lợi trong phạm vi bảo vệ công trình
bao gồm:
+ Khoan, đào đất đá,
xây đựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi gây mất an toàn cho
công trình.
+ Sử dụng chất nổ gây
hư hại; tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thuỷ lợi phục vụ lợi ích công cộng.
- Thải các chất thải độc
hại, nước thải chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép vào công
trình thuỷ lợi.
- Vận hành công trình
thuỷ lợi trái với quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định.
- Các hành vi khác gây
mất an toàn cho công trình thuỷ lợi.
b) Trong phạm vi bảo vệ
công trình thuỷ lợi, các hoạt động sau đây chỉ được tiến hành khi có giấy phép
(Trích Điều 26 của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; Điều 24 của
Nghị định số 143/NĐ-CP của Chính phủ)
- Xây dựng công trình
mới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
- Xả nước thải vào
công trình thủy lợi.
- Khoan, đào điều tra,
khảo sát địa chất, thăm dò, thi công công trình khai thác nước dưới đất; khoan
đào thăm dò, khai thác khoáng sản; khoan, đào thăm dò, khai thác vật liệu xây dựng.
- Trồng cây lâu năm.
- Khai thác các hoạt động
du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, các hoạt động kinh doanh dịch vụ.
- Các hoạt động giao
thông vận tải của xe cơ giới, trừ xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn
máy và xe cơ giới dùng cho người tàn tật.
- Xây dựng kho, bến,
bãi bốc dỡ; tập kết vật liệu, nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, phương tiện.
- Xây dựng chuồng trại
chăn thả gia súc, nuôi trồng thuỷ sản.
- Chôn, lấp phế thải,
chất thải.
- Nổ mìn và các hoạt động
gây nổ không gây hại khác.
- Xây dựng các công
trình ngầm, bao gồm: Đường ống dẫn dầu, cáp điện, cáp thông tin, đường ống cấp
thoát nước.
Chương
IV
PHƯƠNG ÁN BẢO
VỆ BẢO ĐẢM AN TOÀN CÔNG TRÌNH TRONG MÙA MƯA LŨ VÀ TRONG TRƯỜNG HỢP CÔNG TRÌNH XẢY
RA SỰ CỐ HOẶC CÓ NGUY CƠ XẢY RA SỰ CỐ
Để chủ động phòng chống
thiên tai, đảm bảo an toàn công trình, Công ty thực hiện xây dựng phương án bảo
vệ bảo đảm an toàn công trình trong mưa lũ và trong trường hợp công trình xảy ra
sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố với các phương án sau:
Điều
13. Phương án tổ chức, chỉ huy
- Thành lập Ban chỉ
huy PCLB và TKCN của Công ty: Ban chỉ huy PCLB và TKCN Công ty do Giám đốc Công ty làm Trưởng ban, Phó Giám đốc, Trưởng
phòng KH - KT làm Phó ban, các uỷ viên là các trưởng phòng khác của Công ty.
- Lấy ý kiến góp ý sự đồng thuận của chính quyền
địa phương đối với phương án bảo vệ công trình.
- Kế hoạch phối hợp với chính quyền địa phương
khi xảy ra tình huống mất an toàn công trình: Phối hợp với chính quyền địa
phương khu vực thành phố Sơn La để thông báo và tuyên truyền đến nhân dân những
thông tin về Quy trình vận hành hồ chứa, các nội quy
bảo vệ công trình thuỷ lợi đặc biệt là hiệu lệnh thông báo xả lũ với
nhân dân sinh sống phía hạ du.
Điều
14. Phưong án kỹ thuật
1. Trước mùa mưa bão
Ban
chỉ huy PCLB và TKCN Công ty chỉ đạo thực hiện một số công việc sau:
- Kiểm tra đánh giá
tình hình công trình hồ chứa nước bản Muông, kiểm kê vật tư vật liệu tồn kho.
Xây dựng phương án PCLB và TKCN công trình hồ chứa nước bản Muông và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Chỉ đạo lập đồ án, dự
toán, để tiến hành triển khai sửa chữa những vị trí công trình cần thiết, mua sắm
bổ sung các loại vật tư vật liệu, tổ chức thi công những hạng mục được duyệt.
Kiểm tra các phương tiện phục vụ cho công tác PCLB và TKCN đảm bảo hoạt động tốt.
- Vật tư, vật liệu và
phương tiện PCLB và TKCN bảo vệ công trình do Công ty chuẩn bị, tập kết tại đầu
mối bản Muông, có sổ theo dõi và ký nhận đầy đủ, Công ty chịu trách nhiệm quản
lý trong quá trình chống lụt bão.
2. Trong mưa bão
- Khi có mưa to, có hiện
tượng lũ xảy ra Công ty phải triển khai chuẩn bị lực lượng và kiểm tra lại vật
tư trang thiết bị để sẵn sàng ứng phó.
- Khi có báo động tổ
chức trực theo dõi diễn biến mưa lũ 24h/24h, ghi chép
theo dõi đầy đủ diễn biến từng trận lũ, mực nước lũ.
- Công ty phân công trực,
tuần tra kiểm tra công trình, phát hiện và huy động lực lượng xử lý sự cố, hướng
dẫn chỉ đạo lực lượng của địa phương về kỹ thuật và biện pháp khi xử lý công
trình.
- Kịp thời báo cáo các
hư hỏng, sự cố công trình về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ
huy PCLB và TKCN tỉnh.
3. Sau mưa bão
- Kiểm tra, báo cáo
các thiệt hại xảy ra, lập đồ án dự toán sửa chữa các hạng mục hư hỏng, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt, nhằm kịp thời sửa chữa công trình, phục vụ sản xuất.
Điều
15. Phương án huy động vật tư, vật liệu, phương tiện, trang thiết bị
- Thực hiện phương
châm 4 tại chỗ: Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư tại chỗ và hậu cần tại
chỗ.
- Vật tư vật liệu phục
vụ công tác PCLB và TKCN như: Đá hộc, cát sạn, vải lọc, cọc tre, phên tre, rọ
thép, bao tải, nhà bạt..., được tập kết sẵn sàng tại đầu mối công trình và hoàn
thành trước ngày 30 tháng 4.
- Vật tư, vật liệu huy
động khi ứng cứu công trình, căn cứ tình hình thực tế để huy động theo phương
án PCLB và TKCN hàng năm của Công ty.
- Phương tiện, trang
thiết bị phục vụ công tác PCLB và TKCN.
+ Ô tô: 01 chiếc.
+ Các trang thiết bị
khác như: Máy phát điện, áo phao, đèn pin..., cũng được chuẩn bị sẵn tại nhà quản
lý đầu mối.
+
Ô tô tải vận chuyển, máy xúc, máy ủi (dự kiến điều động đơn vị xây lắp).
Điều
16. Phương án huy động nhân lực, hậu cần
- Khi có mưa to, hiện
tượng lũ có thể xảy ra. Lực lượng cán bộ công nhân trong toàn Công ty có mặt tại
vị trí đã được phân công để triển khai nhiệm vụ. Đối với đầu mối hồ chứa nước bản
Muông ngoài công nhân quản lý bảo vệ đầu mối, các CBCNV khác trong tổ được phân
công lên trực đầu mối phải có mặt 100%, đơn vị ứng cứu được thông báo để chuẩn
bị tinh thần và dụng cụ.
-
Hậu cần: Lương thực, thực phẩm, thuốc men, dầu đèn..., do tổ tự đảm nhận.
- Khi Mực nước Hồ ở
mức báo động III trở lên tất cả các lực lượng bảo vệ có mặt 100% tại khu vực
tập kết để kịp thời khi cần ứng cứu.
Điều
17. Phương án thông tin liên lạc
- Phương tiện thông
tin liên lạc:
+ Máy điện thoại cố định
bố trí tại nhà quản lý đầu mối 1 cái.
+ Máy di động cá nhân
tự túc, nhưng trong mưa lũ phải mở máy liên tục 24/24h.
+ Số điện thoại liên lạc:
Theo phương án PCLB và TKCN hàng năm.
+ Nếu liên lạc bị gián
đoạn phải cử người trực tiếp về trung tâm báo cáo.
Điều
18. Phương án sơ tán dân cư
- Khi mực nước hồ bản
Muông từ báo động III trở lên, Ban chỉ huy PCLB và TKCN Công ty phải thông tin
kịp thời về Ban chỉ huy PCLB và TKCN thành phố, BCH PCLB và TKCN xã Chiềng cọ,
để thông báo cho người dân biết.
- Khi công trình có
nguy cơ sự cố, không bảo đảm an toàn cho đập, Ban chỉ huy PCLB và TKCN công ty
phải thông báo kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ huy
PCLB và TKCN tỉnh, Ban chỉ huy PCLB và TKCN thành phố, BCH PCLB và TKCN xã Chiềng
Cọ để có phương án di dời các hộ dân vùng sau đập.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
19. Tổ chức thực hiện
1. Các quy định về bảo
vệ công trình thuỷ lợi hồ chứa nước bản Muông trước đây trái với những quy định
trong phương án này đều bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực
hiện phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi hồ chứa nước bản Muông nếu có nội
dung cần sửa đổi bổ sung, Công ty báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xem xét trước khi trình UBND tỉnh Sơn La quyết định.
3. Công ty là đơn vị
có trách nhiệm lập phương án bảo vệ công trình và tồ chức thực hiện phương án bảo
vệ công trình thuỷ lợi hồ chứa nước bản Muông được phê duyệt.
4. Những tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt phương án bảo vệ công trình này được xem xét khen thưởng
theo quy định. Mọi hành vi vi phạm phương án bảo vệ công trình này sẽ bị xử lý
theo pháp luật hiện hành./.