ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số: 1507/QĐ-UBND
|
Rạch Giá, ngày 23 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN
CHỈ ĐẠO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm
2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 16 tháng 10 năm 2001 của Tỉnh ủy Kiên Giang
về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đến năm 2005 và định hướng
đến 2010;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2007 về việc phê duyệt Kế
hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006
-2010;
Căn cứ Quyết định số 1498/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh
Kiên Giang;
Xét đề nghị của Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh
Kiên Giang tại Tờ trình số 65/TTr-STTTT ngày 05 tháng 6 năm 2008 về việc phê
duyệt Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh Kiên Giang
giai đoạn 2006 - 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này là bản Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Công nghệ
thông tin tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thành viên Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh
Kiên Giang; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh (Đảng, chính quyền, UBMTTQ và
các đoàn thể); Chủ tịch UBND các huyện thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký./.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1507/QĐ-UBND ngày 23/6/2008 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy
định chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo
Công nghệ thông tin tỉnh Kiên Giang (viết tắt là Ban Chỉ đạo), áp dụng đối với
các Thành viên Ban Chỉ đạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Tổ chức của Ban Chỉ đạo
1. Tổ chức của
Ban chỉ đạo gồm: 01 đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban,
02 Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo (01 Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo và 01
Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo), các Thành viên và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo.
2. Thường trực
Ban Chỉ đạo đặt tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Kiên Giang, được sử dụng
con dấu và tài khoản của Sở Thông tin và Truyền thông trong quan hệ công tác.
3. Các văn bản
do Trưởng ban chỉ đạo ký được đóng dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng các kế hoạch tổng thể, từng giai đoạn và hàng năm về ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý hành chính nhà
nước, cải cách hành chính, áp dụng những thành tựu công nghệ thông tin ở các
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Chỉ đạo
được trực làm việc trực tiếp với các sở, ngành, các địa phương trong tỉnh; các
tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thực hiện
kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh; theo dõi và kiểm
tra việc thực hiện, tổng hợp, định kỳ báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Đánh giá
tình hình, kết quả thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin ở các ngành, lĩnh vực
và địa phương; tham mưu và đề xuất các cơ chế, chính sách, kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định, giải pháp cần thiết, đảm bảo thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh.
4. Ban Chỉ đạo
được trưng dụng một số cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ của các sở,
ngành liên quan và được thành lập Tổ giúp việc (khi cần thiết) để giúp thực hiện
các công việc của Ban Chỉ đạo.
5. Ban Chỉ đạo
được sử dụng phương tiện làm việc của cơ quan phục vụ công tác cho Ban Chỉ đạo.
Điều 4. Cơ chế làm việc của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo
làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ. Trưởng Ban chỉ đạo là người có quyết
định sau cùng về các vấn đề trong Ban Chỉ đạo. Các Thành viên Ban và Tổ giúp việc
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Các Thành
viên Ban được Trưởng ban phân công phụ trách công việc theo lĩnh vực chuyên môn
và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước Trưởng ban và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Mối quan hệ
giữa Ban Chỉ đạo với các sở, ngành, các địa phương, các tổ chức và cá nhân có
liên quan trên địa bàn tỉnh là quan hệ chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn.
Chương II.
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Trưởng ban Ban Chỉ đạo
1. Chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.
2. Chỉ đạo, điều
hành hoạt động chung của Ban Chỉ đạo; quyết định những công việc trong Ban Chỉ
đạo.
3. Phân công
trách nhiệm cụ thể cho từng Thành viên trong Ban Chỉ đạo; kiểm tra đôn đốc các
Thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đã được phân công.
4. Chủ trì các
Hội nghị chuyên đề của Ban Chỉ đạo; triệu tập các cuộc họp định kỳ, đột xuất để
giải quyết các vấn đề về lĩnh vực công nghệ thông tin của tỉnh; tổ chức các hoạt
động về công nghệ thông tin liên quan trong và ngoài tỉnh.
Điều 6. Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo
1. Giúp Trưởng
ban điều hành hoạt động chung của Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những công
việc được Trưởng ban phân công; thay mặt Trưởng ban điều hành các hoạt động của
Ban Chỉ đạo khi được ủy quyền.
2. Giúp Trưởng
ban phân công các Thành viên trong Ban Chỉ đạo; thay mặt Trưởng ban kiểm tra,
đôn đốc các Thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện các công việc được phân
công.
3. Phối hợp với
Phó Trưởng ban đề xuất các chủ trương, chính sách, biện pháp phù hợp để điều chỉnh
hoặc giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin, hỗ trợ đẩy mạnh hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh.
4. Chỉ đạo trực
tiếp Tổ giúp việc trong các hoạt động chuyên môn có liên quan; phối hợp với Phó
Trưởng ban và các Thành viên trong Ban chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc
cho các Hội nghị chuyên đề, các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
Điều 7. Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo
1. Giúp việc
Trưởng ban thực hiện một số hoạt động của Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những
công việc được Trưởng ban phân công.
2. Phối hợp với
Thường trực Ban kiểm tra, đôn đốc các Thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện
các công việc được phân công; đề xuất các chủ trương, chính sách, biện pháp phù
hợp để điều chỉnh hoặc giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin, hỗ trợ đẩy mạnh hoạt động ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với
Thường trực Ban và các Thành viên trong Ban chuẩn bị nội dung, chương trình làm
việc cho các Hội nghị chuyên đề, các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Các Thành viên Ban Chỉ đạo
1. Thực hiện
các nhiệm vụ do Trưởng ban phân công trong lĩnh vực ngành nghề chuyên môn phụ
trách và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban.
2. Phối hợp chặt
chẽ với Thường trực ban trong việc thực hiện kế hoạch ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
3. Chỉ đạo và
tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin của tỉnh trong lĩnh vực ngành nghề chuyên môn phụ trách; tổ
chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện.
4. Thực hiện chế
độ báo cáo theo quy định và kiến nghị các vấn đề có liên quan trong lĩnh vực được
phân công.
Điều 9. Tổ giúp việc
1. Trực tiếp chịu
sự điều hành của Phó Trưởng ban Thường trực, có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc
cho Ban Chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin của tỉnh; theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về Thường
trực Ban Chỉ đạo.
2. Nhân sự Tổ
giúp việc do Thường trực Ban ra quyết định thành lập chủ yếu từ nguồn cán bộ của
Sở Thông tin và Truyền thông, ngoài ra có thể mời thêm một số nhân sự ở các sở,
ban ngành liên quan. Tổ giúp việc gồm có Tổ trưởng và các Tổ viên. Tổ viên nếu
là người không thuộc biên chế của Sở Thông tin và Truyền thông phải do Thủ trưởng
cơ quan đang quản lý nhân sự đó quyết định cử cán bộ tham gia Tổ giúp việc.
3. Các Tổ viên
phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công công việc của Tổ trưởng.
Điều 10. Chế độ họp
Hàng quý, từ
ngày 20 đến ngày 30 của tháng cuối quý, Ban Chỉ đạo họp để kiểm điểm, đánh giá
tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, giải quyết các vấn đề còn tồn đọng, đề ra các nội
dung thực hiện trong kỳ tiếp theo.
Ban Chỉ đạo có
thể họp bất thường theo đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo để giải quyết công
việc đột xuất của Ban.
Tùy theo yêu cầu
và tính chất của phiên họp, Trưởng ban có thể quyết định mời đại diện các sở,
ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố cùng tham dự.
Trường hợp
không tổ chức được phiên họp, Trưởng ban có thể yêu cầu các Thành viên Ban; Thủ
trưởng các sở, ngành; các tổ chức và cá nhân có liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố cho ý kiến bằng văn bản để tổng hợp và quyết định.
Các Thành viên
Ban tham dự đầy đủ các kỳ họp định kỳ và đột xuất, không ủy quyền; trường họp
không thể tham dự được phải báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng ban thì mới cử
người dự họp thay.
Điều 11. Chế độ báo cáo
Các Thành viên
Ban báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công; kiến nghị, đề xuất các
giải pháp thực hiện về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo chậm nhất ngày 15 của
tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo tại kỳ họp Ban Chỉ đạo. Riêng báo cáo đột xuất
thực hiện theo yêu cầu của Trưởng ban.
Cơ quan Thường
trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm gửi tài liệu (nếu có) cho các Thành viên Ban
trước kỳ họp định kỳ của Ban Chỉ đạo ít nhất 03 ngày làm việc.
Ban Chỉ đạo thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Kinh phí hoạt động
Nguồn kinh phí
hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động
sự nghiệp được UBND tỉnh Kiên Giang giao hàng năm cho Sở Thông tin và Truyền
thông do ngân sách tỉnh cấp. Hàng năm, Thường trực Ban Chỉ đạo lập dự toán kinh
phí hoạt động gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
trong tổng hạn mức kinh phí hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông.
Việc chi cho
các hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc được thực hiện theo Thông tư liên
tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Liên Bộ Tài chính -
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí
chi ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước; Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2008 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa
học và Công nghệ và Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phân cấp quản lý, hướng dẫn định mức xây dựng
và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có
sử dụng ngân sách Nhà nuớc và theo các văn bản quy định khác có liên quan của
Nhà nước.
Thường trực Ban
chỉ đạo chịu trách nhiệm quản lý tài chính, quyết định các khoản chi cho hoạt động
của Ban Chỉ đạo và quyết toán tài chính hàng năm với Sở Tài chính đúng theo các
quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Giao Thường trực
Ban Chỉ đạo theo dõi thực hiện và triển khai Quy chế này đến các Thành viên
trong Ban Chỉ đạo để thực hiện. Việc điều chỉnh, bổ sung Quy chế này do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.