THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
150/2000/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 150/2000/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 12
NĂM 2000 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ GIAI ĐOẠN
2001 - 2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an, Phó Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia phòng, chống
AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm (tờ trình số 1724/C11 (VPU) ngày 18
tháng 10 năm 2000) về việc phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống ma tuý
giai đoạn 2001 - 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống ma tuý giai đoạn 2001 - 2005 (kèm
theo Quyết định này).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại
dâm, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MA TÚY GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 150/2000/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2000 của
Thủ tướng Chính phủ)
Để tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 06/CP ngày 29 tháng 01 năm 1993 của Chính phủ về tăng cường công tác phòng,
chống và kiểm soát ma túy, căn cứ tình hình thực tiễn trong nước và trên cơ sở
Chương trình phòng, chống và kiểm soát ma tuý toàn cầu của Liên hợp quốc giai
đoạn 1998 - 2008, Thủ tướng Chính phủ quyết định triển khai "Chương trình
hành động phòng, chống ma tuý giai đoạn 2001 - 2005".
Phần 1
MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
1. Quán triệt phương châm phòng
ngừa là cơ bản, phát động toàn dân, toàn quân đấu tranh phòng, chống và đẩy lùi
tệ nạn ma tuý, trước hết là trong học sinh, sinh viên, thanh, thiếu niên và
trong cán bộ, công nhân, viên chức, giải quyết về cơ bản tệ nghiện ma tuý trong
trường học; phòng ngừa nguy cơ lạm dụng ma tuý dẫn đến lây nhiễm HIV/AIDS. Tổ
chức cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ở gia đình, cộng đồng để hàng năm làm
giảm từ 10 - 20% số người nghiện ma tuý. Phấn đấu năm 2005 cả nước có 60% số
xã, phường không có người nghiện ma tuý và phạm tội ma tuý, 70% số cơ quan, xí
nghiệp, đơn vị không có người nghiện ma tuý.
2. Xoá bỏ về cơ bản diện tích trồng
cây có chất ma tuý; có giải pháp thay thế cây trồng để chống tái trồng cây có
chất ma tuý, lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác,
góp phần từng bước nâng cao đời sống của nhân dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
3. Đẩy mạnh công tác kiểm soát
nhằm ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép các chất ma tuý;
phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập của ma tuý từ nước ngoài vào nước ta; xử lý
nghiêm các tội phạm về ma tuý; xoá bỏ triệt để các tụ điểm buôn bán, tổ chức sử
dụng trái phép các chất ma tuý. Tăng cường quản lý chặt chẽ các loại dược phẩm
gây nghiện; kiểm soát chặt chẽ các tiền chất nhằm ngăn chặn việc sản xuất trái
phép các chất ma tuý.
4. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật về phòng, chống ma túy; đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền rộng
rãi trong nhân dân về tác hại của ma túy và các biện pháp phòng ngừa ma túy.
5. Tăng cường mở rộng hợp tác quốc
tế về phòng, chống ma túy với các nước láng giềng, các nước trong khu vực
ASEAN, các nước khác, các tổ chức phi Chính phủ trên thế giới, các tổ chức quốc
tế và Chương trình kiểm soát ma túy quốc tế của Liên hợp quốc (UNDCP).
Phần 2
I. ĐỀ ÁN THỨ
NHẤT: THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ
1. Mục tiêu:
Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
giáo dục về phòng, chống ma túy sâu rộng trong cả nước, đặc biệt là trong học
sinh, sinh viên, thanh, thiếu niên và đối tượng nghiện ma tuý, nhằm tạo ra
phong trào toàn Đảng, toàn quân, toàn dân tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống
ma tuý.
2. Yêu cầu:
- Phối hợp đồng bộ các phương thức,
hình thức thông tin, tuyên truyền (truyền thông đại chúng, truyền thông trực tiếp
và truyền thông qua các loại hình văn hoá, nghệ thuật) để tạo ra sự chuyển biến
mạnh mẽ trong nhận thức của cán bộ và nhân dân.
- Căn cứ vào các Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực phòng, chống ma tuý, đảm bảo
việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục toàn diện, thường xuyên nhưng có trọng
điểm, đúng đối tượng.
- Với phương châm giáo dục phòng
ngừa là chủ yếu, coi trọng việc biểu dương các nhân tố tích cực, điển hình,
nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác
phòng, chống ma tuý.
- Lồng ghép công tác thông tin,
tuyên truyền phòng, chống ma tuý với công tác tuyên truyền các chương trình
kinh tế - xã hội khác, nhất là với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết, xây dựng
đời sống văn hoá".
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền
phòng, chống ma tuý trong các địa bàn dân cư, các tổ chức kinh tế - xã hội và
trong thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên, nhằm tạo ra phong trào toàn dân
lên án, phát hiện, tố giác và tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm ma tuý;
tổ chức giáo dục cai nghiện, quản lý người nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng
dân cư.
- Đưa các nội dung giáo dục
phòng, chống ma tuý vào giảng dạy trong trường học.
- Tăng cường công tác truyền
thông trực tiếp; nghiên cứu, biên soạn phát hành các tài liệu về tác hại của ma
tuý, biện pháp phòng, chống ma tuý, nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về phòng,
chống ma tuý đến toàn thể nhân dân.
3. Cơ quan thực hiện:
Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện
đề án.
II. ĐỀ ÁN
THỨ HAI: XOÁ BỎ VÀ THAY THẾ VIỆC TRỒNG CÂY CÓ CHẤT MA TUÝ.
1. Mục tiêu:
Phát triển thay thế cây có chất
ma tuý để xoá bỏ về cơ bản diện tích trồng cây có chất ma tuý và chống tái trồng
cây có chất ma tuý.
2. Yêu cầu:
- Tập trung chỉ đạo việc xoá bỏ
và không tái trồng cây thuốc phiện, cây cần sa; ngăn chặn sự xâm nhập của cây
côca vào Việt Nam, trọng điểm là xoá bỏ cây thuốc phiện và phát triển cây thay
thế ở 3 tỉnh: Lai Châu, Sơn La, Nghệ An; phát hiện để xử lý có hiệu quả các trường
hợp vi phạm.
- Lồng ghép chương trình hành động
phòng, chống ma tuý với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác, giải
quyết cơ bản tình trạng tái trồng cây có chất ma tuý, để xoá đói giảm nghèo, ổn
định đời sống nhân dân ở 10 tỉnh trước đây có trồng các loại cây này.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các Dự án về phát triển kinh tế - xã hội, xoá bỏ việc trồng cây thuốc phiện ở
huyện Kỳ Sơn (Nghệ An); triển khai Dự án phát triển kinh tế - xã hội nhằm thay
thế cây thuốc phiện ở huyện Sông Mã (Sơn La) để rút kinh nghiệm và nhân rộng ra
các địa bàn khác.
3. Cơ quan thực hiện:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành,
đoàn thể có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề án.
III. ĐỀ ÁN THỨ
BA: ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TUÝ VÀ KIỂM SOÁT TIỀN CHẤT MA TUÝ
1. Mục tiêu:
Ngăn chặn về cơ bản việc buôn
bán, tàng trữ và vận chuyển trái phép các chất ma tuý, nhất là ma tuý tổng hợp.
Xoá bỏ triệt để các tụ điểm buôn bán, sử dụng trái phép các chất ma tuý, đặc biệt
là ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số địa bàn trọng điểm.
2. Yêu cầu:
- Phát động toàn dân tham gia
phòng ngừa, phát hiện người nghiện ma tuý và tố giác tội phạm ma tuý, cảm hoá,
giáo dục, cải tạo người phạm tội và nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng dân
cư.
- Quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt
việc nhập khẩu tiền chất, nguyên liệu có chứa chất ma tuý. Tăng cường năng lực
cho những cơ quan có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng hợp pháp các chất ma
tuý. Thực hiện các dự án về quản lý tiền chất ma tuý.
- Phát huy vai trò nòng cốt của
lực lượng Công an nhân dân, các Đội đặc nhiệm liên ngành chống ma tuý; tăng cường
sự phối hợp giữa Công an, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển theo Quy
chế phối hợp của Chính phủ để kiểm soát việc buôn lậu ma tuý ở cửa khẩu, biên
giới, bến cảng, sân bay, hải phận quốc tế v.v...
- Phát hiện, điều tra ngăn chặn
các đường dây, tổ chức buôn lậu ma túy, (thuốc phiện, hêrôin, ma tuý hướng thần,
ma tuý kích thích Amphetamine (ATS), Methamphetamine và Ecstasy). Xoá bỏ triệt
để các tụ điểm buôn bán lẻ, tổ chức sử dụng trái phép các chất ma tuý ở các địa
bàn đặc biệt là ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Lạng Sơn,
Nghệ An, Quảng Ninh, Tây Ninh và các khu vực cửa khẩu, sân bay quốc tế, cảng biển.
- Kiểm soát chặt việc buôn bán,
xuất nhập, vận chuyển các hoá chất có thể được sử dụng để sản xuất ma túy. Triệt
phá các cơ sở sản xuất ma tuý trái phép và phối hợp với các nước trong việc triệt
phá các cơ sở sản xuất ma tuý tại khu vực biên giới giữa Việt Nam và các nước.
- Nâng cao năng lực của các cơ
quan hành pháp kiểm soát ma tuý, các đơn vị Công an, chuyên khoa đào tạo cán bộ
phòng, chống ma tuý tại các Trường Cảnh sát nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên
phòng. Thành lập các đơn vị phòng, chống ma tuý chuyên trách của Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển thuộc Bộ Quốc phòng và lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội
phạm về ma tuý thuộc Bộ Công an.
- Nâng cao năng lực của các cơ sở
giám định tư pháp về ma túy thuộc Bộ Công an, Bộ Y tế và Bộ Công nghiệp. Xây dựng
Trung tâm Quốc gia về giám định ma túy thuộc Bộ Công an và các Trung tâm giám định
ma tuý khu vực tại thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
- Tổ chức phối hợp các ngành Toà
án, Kiểm sát và Công an để thống nhất hành động trong điều tra, truy tố và xét
xử các vụ án về ma tuý.
- Phối hợp chặt chẽ với Tổ chức
Cảnh sát hình sự quốc tế (INTERPOL), Hiệp hội Cảnh sát Đông Nam Á (ASEANAPOL)
và cảnh sát các nước khu vực Đông Nam Á trong việc trao đổi thông tin, thu thập
tin tức, truy nã, bắt giữ tội phạm ma tuý.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật về phòng, chống ma tuý, bao gồm: xây dựng các văn bản dưới luật để hướng
dẫn thực hiện Luật Phòng, chống ma túy và Bộ luật Hình sự (phần các tội phạm về
ma tuý) v.v...
3. Cơ quan thực hiện:
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề án.
IV. ĐỀ ÁN THỨ
TƯ: TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ QUẢN LÝ SAU
CAI NGHIỆN MA TUÝ
1. Mục tiêu:
Tổ chức cai nghiện bằng mọi hình
thức cho hơn 100.000 người nghiện ma tuý hiện có hồ sơ kiểm soát; ngăn chặn tới
mức thấp nhất số người nghiện mới; không để phát sinh số người nghiện mới trong
học sinh, sinh viên và công chức, viên chức nhà nước; giảm tỷ lệ tái nghiện ma
tuý xuống còn 60% vào năm 2005.
2. Yêu cầu:
- Thực hiện đa dạng các hình thức
cai nghiện ma tuý phù hợp với từng loại đối tượng nghiện; thực hiện đúng quy
trình cai nghiện; cải tiến và hoàn thiện mô hình tổ chức cai nghiện ma túy, đặc
biệt là mô hình cai nghiện ma tuý tại cộng đồng và gia đình. Xã hội hoá công
tác cai nghiện. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các trung tâm cai nghiện
ma tuý. Xây dựng ba Trung tâm cai nghiện ma tuý khu vực do Uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Nghệ An quản lý để rút kinh nghiệm
triển khai các trung tâm cai nghiện ma tuý khu vực. Sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện hệ thống chính sách, chế độ trong lĩnh vực cai nghiện phục hồi, đảm bảo
các điều kiện nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma tuý.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả
cai nghiện ma túy. Tổ chức để cảnh sát khu vực, công an viên ở thôn, làng, ấp,
bản, cán bộ về hưu, đảng viên, đoàn viên thanh niên, hội viên Hội Cựu chiến
binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân kèm cặp, quản lý người nghiện sau cai
để chống tái nghiện, giảm số người nghiện ma tuý kết hợp với việc làm trong sạch
môi trường xã, phường. Xây dựng và ban hành Thông tư liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ư- Y tế - Công an để hướng dẫn công tác cai nghiện và quản lý
sau cai nghiện thống nhất trên toàn quốc.
3. Cơ quan thực hiện:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể xây dựng và tổ chức thực hiện
đề án.
V. ĐỀ ÁN THỨ
NĂM: TỔ CHỨC PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ TRONG TRƯỜNG HỌC
1. Mục tiêu:
Giải quyết về cơ bản tình trạng
nghiện ma tuý trong trường học. Ngăn chặn không để ma tuý tái xâm nhập vào trường
học.
2. Yêu cầu:
- Ngăn chặn tệ nghiện thuốc phiện,
hêrôin, ma tuý kích thích Amphetamine (ATS), Methamphetamine, Ecstasy trong học
sinh, sinh viên, đặc biệt là ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các
đô thị lớn.
- Tăng cường công tác giáo dục
phòng, chống ma tuý trong học sinh, sinh viên; đưa các nội dung giáo dục phòng,
chống ma tuý vào Chương trình chính khoá và ngoại khoá của các Trường sư phạm,
các cấp học, ngành học, nhằm làm cho toàn bộ học sinh, sinh viên có hiểu biết
cơ bản về ma tuý.
- Xây dựng cơ chế để học sinh,
sinh viên tham gia phòng, chống nghiện ma tuý và phát hiện, tố giác tội phạm ma
tuý trong trường học; quản lý chặt chẽ để ngăn chặn sự xâm nhập của ma tuý vào
bộ phận sinh viên ngoại trú của các trường học.
- Tổ chức tốt công tác phòng, chống
ma tuý trong nhà trường, có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục - đào tạo,
nhà trường, Công an, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, chính quyền địa
phương, Hội cha mẹ học sinh, sinh viên, Hội học sinh - sinh viên trong việc
phòng, chống ma tuý, xây dựng các trường học không có ma tuý.
3. Cơ quan thực hiện:
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề
án.
VI. ĐỀ ÁN THỨ
SÁU: NGHIÊN CỨU, TRIỂN KHAI, ỨNG DỤNG CÁC BÀI THUỐC Y HỌC DÂN TỘC VÀ CÁC BIỆN
PHÁP Y HỌC KHÁC TRONG ĐIỀU TRỊ, CAI NGHIỆN MA TUÝ VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI
NGHIỆN MA TUÝ
1. Mục tiêu:
Phát huy y học dân tộc và các biện
pháp y học khác để điều trị, cai nghiện ma tuý và phục hồi chức năng có hiệu quả
cho người nghiện ma tuý.
2. Yêu cầu:
- Đánh giá hiệu quả của các bài
thuốc y học dân tộc và phương pháp điều trị, cai nghiện ma tuý và phương pháp cắt
cơn nghiện ma tuý bằng châm cứu đã được Bộ Y tế cho phép áp dụng để phát huy ưu
điểm và khắc phục những tồn tại.
- Đẩy nhanh tiến độ nghiên cứu,
thẩm định các bài thuốc y học dân tộc để có nhiều loại thuốc và phương pháp hỗ
trợ cai nghiện hiệu quả.
- Tổ chức nghiên cứu và xây dựng
quy trình cai nghiện bằng cách kết hợp sử dụng thuốc với việc sử dụng các biện
pháp sinh lý học, y học, giáo dục, lao động thể chất.
3. Cơ quan thực hiện:
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành xây dựng và tổ chức thực hiện đề án.
VII. ĐỀ ÁN THỨ
BẢY: XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ KHÔNG CÓ TỘI PHẠM MA TUÝ VÀ
NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ
1. Mục tiêu:
Phấn đấu đến hết năm 2005, cả nước
có 60% số xã, phường, thị trấn không có người nghiện và phạm tội ma tuý và 70%
đơn vị, cơ quan nhà nước không có người nghiện ma tuý.
2. Yêu cầu:
- Tổ chức, phát động quần chúng
tham gia phát hiện, tố giác tội phạm ma tuý và người nghiện ma tuý; giáo dục
người phạm tội ma tuý và người nghiện ma tuý tại cơ quan, cộng đồng dân cư.
- Tổ chức ký cam kết của Uỷ ban
nhân dân, Công an, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
cơ quan, đơn vị về việc xây dựng các tổ dân phố, thôn, làng, ấp, bản, chi đoàn,
nhà trường, cơ quan, đơn vị không có tội phạm ma tuý và người nghiện ma tuý; bổ
sung vào hương ước thôn, làng, ấp, bản các quy định về phòng, chống ma tuý.
- Gắn việc xây dựng xã, phường,
thị trấn không có tội phạm ma tuý và người nghiện ma tuý, thực hiện Chương
trình quốc gia phòng, chống tội phạm tại địa phương với cuộc vận động
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Tổ chức giới thiệu và
nhân rộng các điển hình tiên tiến xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị không
có tội phạm ma tuý và người nghiện ma tuý.
3. Cơ quan thực hiện:
Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể có liên quan xây
dựng và tổ chức thực hiện đề án.
VIII. ĐỀ ÁN
THỨ TÁM: TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ
1. Mục tiêu:
Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh
thủ sự giúp đỡ của Liên hợp quốc, Cảnh sát quốc tế (Interpol) và các nước, các
tổ chức phi Chính phủ trên thế giới và khu vực nhằm nâng cao hiệu quả cuộc đấu
tranh phòng, chống ma tuý ở Việt Nam.
2. Yêu cầu:
- Xây dựng, ký kết và triển khai
các Hiệp định hợp tác phòng, chống ma tuý với các nước, trước hết là với các nước
có chung đường biên giới như Trung Quốc, Lào, Campuchia, các nước ASEAN,
Ôxtrâylia, các nước Đông Nam Á, Hoa Kỳ và châu Âu.
- Phối hợp với Chương trình kiểm
soát ma tuý quốc tế của Liên hợp quốc (UNDCP), Chính phủ các nước, các tổ chức
phi Chính phủ tiến hành xây dựng, huy động nguồn tài trợ, ký kết, triển khai và
quản lý các dự án hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý (có phụ lục kèm theo).
- Triển khai thực hiện các dự án
theo Thoả thuận MOU về phòng, chống ma tuý giữa 6 nước Tiểu vùng sông Mêkông
(Việt Nam, Lào, Cămpuchia, Trung Quốc, Myanma, Thái Lan).
- Tăng cường hợp tác phòng, chống
ma tuý trong khuôn khổ ASEAN (ASOD). Sử dụng có hiệu quả mạng thông tin về ma
tuý của Cảnh sát các nước thành viên ASEAN (ASEANAPOL).
- Tăng cường hợp tác với Chương
trình kiểm soát ma tuý quốc tế của Liên hợp quốc (UNDCP), Tổ chức Cảnh sát hình
sự quốc tế (Interpol) và Cộng đồng Hải quan quốc tế (WCO) trong công tác phòng,
chống và kiểm soát ma tuý.
- Thực hiện các nghĩa vụ của Việt
Nam trong việc tham gia 3 Công ước kiểm soát ma tuý năm 1961, 1971 và 1988 của
Liên hợp quốc; đề nghị Chủ tịch nước quyết định tham gia Ban kiểm soát ma tuý
quốc tế (INCB) vào năm 2001.
- Tích cực tham gia các Hội nghị,
Hội thảo quốc tế về phòng, chống ma tuý; tổ chức hợp tác quốc tế trong nghiên cứu
khoa học về phòng, chống ma tuý; tổ chức các cuộc khảo sát, học tập và trao đổi
kinh nghiệm với các nước về phòng, chống ma tuý; tăng cường công tác hợp tác quốc
tế để tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ phòng, chống ma tuý ở trong nước.
3. Cơ quan thực hiện:
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, đoàn thể xây dựng và tổ chức thực hiện đề án.
Phần 3
I. TỔ CHỨC
- ĐIỀU HÀNH
Chương trình hành động phòng, chống
ma tuý giai đoạn 2001 - 2005 bao gồm nhiều đề án, cần phải được tổ chức thực hiện
đồng bộ và cần có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên của các ngành, các cấp,
các đoàn thể, sự hưởng ứng tham gia của toàn dân. Các Bộ, ngành có liên quan trực
tiếp có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện có hiệu quả
các đề án nêu trên với nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Bộ Công an: là cơ quan thường
trực về phòng, chống ma tuý; chủ trì, tổ chức chỉ đạo thực hiện các chương
trình, kế hoạch liên ngành phòng, chống ma tuý trên phạm vi toàn quốc; chủ trì,
phối hợp với các cơ quan Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển trong kiểm
tra, kiểm soát, đấu tranh chống các tội phạm về ma tuý trên toàn lãnh thổ; chủ
trì xây dựng và thực hiện các dự án về kiểm soát và đấu tranh chống tội phạm về
ma tuý; phối hợp với cơ quan cảnh sát và cơ quan phòng, chống ma tuý của các nước
trong đấu tranh chống tội phạm ma tuý quốc tế; chỉ đạo thống nhất các cơ quan giám
định hình sự các chất ma tuý từ Trung ương đến địa phương; phối hợp các Bộ,
ngành trong công tác phòng, chống ma tuý, quản lý sau cai nghiện tại xã, phường;
cai nghiện ma tuý cho các phạm nhân đang thi hành án trong các trại giam, các đối
tượng đang học tập, cải tạo tại Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công
an quản lý và các đối tượng nghiện ma tuý trong các trại tạm giam, nhà tạm giữ.
2. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội: chỉ đạo và quản lý thống nhất việc tổ chức cai nghiện ma túy và phối hợp
cùng các ngành, các cấp giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện phù hợp với
từng loại đối tượng và thực tế ở từng địa phương; tổ chức giáo dục, dạy nghề, tạo
việc làm, tái hoà nhập cộng đồng cho các đối tượng đã cai nghiện, phối hợp chỉ
đạo thực hiện các dự án về cai nghiện ma túy và các Trung tâm cai nghiện ma tuý
khu vực.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: chủ trì phối hợp các Bộ, ngành chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xoá
bỏ, thay thế cây có chất ma túy gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của từng địa phương; nghiên cứu đề xuất với Chính phủ cơ chế, chính sách hỗ trợ
đồng bào miền núi, chuyển dịch cơ cấu sản xuất ở những vùng xoá bỏ cây có chất
ma túy; chủ trì chỉ đạo thực hiện các dự án thay thế cây có chất ma túy, chống tái
trồng cây có chất ma túy.
4. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi:
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo việc chuyển đổi sản
xuất thay thế cây có chất ma túy ở miền núi; phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương chỉ đạo công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý ở miền núi và vùng dân tộc
ít người.
5. Bộ Y tế: chỉ đạo nghiên cứu,
quản lý sản xuất thuốc cai nghiện và phương pháp cai nghiện ma túy; tổ chức
khám, chữa bệnh cho những người nghiện ma túy tại cơ sở chữa bệnh hoặc tại cộng
đồng dân cư; quản lý và kiểm soát việc sử dụng thuốc phiện, các chất ma tuý
khác và các tiền chất dùng để sản xuất dược phẩm và nghiên cứu khoa học theo
quy định của Nhà nước.
6. Bộ Công nghiệp: ban hành danh
mục, quy chế quản lý tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp và tổ chức thực
hiện quy chế đó.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo: chỉ đạo
đưa nội dung giáo dục phòng, chống ma túy vào chương trình giảng dạy ở các trường
học; chủ trì đẩy mạnh thực hiện công tác phòng, chống ma túy trong học sinh,
sinh viên; chủ trì thực hiện các dự án hợp tác quốc tế về giáo dục phòng, chống
ma túy trong nhà trường.
8. Bộ Văn hóa - Thông tin: chỉ đạo
thống nhất công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục sâu rộng trong các tầng
lớp nhân dân về tác hại của ma tuý và các chủ trương, biện pháp phòng, chống ma
túy trên các loại hình báo chí, các loại hình văn hóa, nghệ thuật; có kế hoạch
phối hợp, lồng ghép đồng bộ công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục phòng,
chống ma túy và các chương trình kinh tế - xã hội khác.
9. Bộ Tài chính: đảm bảo đủ và kịp
thời kinh phí chi từ ngân sách Nhà nước theo dự toán hàng năm cho các Bộ,
ngành, đoàn thể, địa phương theo mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình hành động
phòng, chống ma tuý; kiểm tra, giám sát việc sử dụng và thanh quyết toán kinh
phí theo đúng các quy định của chế độ tài chính hiện hành.
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan xây dựng dự toán
ngân sách hàng năm cho công tác phòng, chống ma túy, đồng thời huy động các nguồn
lực trong và ngoài nước phục vụ cho công tác này.
11. Tổng cục Hải quan: chỉ đạo lực
lượng Hải quan phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh
sát biển kiểm soát ma tuý và tiền chất tại các cửa khẩu quốc gia, quốc tế, hải
cảng, sân bay quốc tế.
12. Bộ Quốc phòng: chỉ đạo các lực
lượng Quân đội nhân dân, nòng cốt là Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển phối hợp
chặt chẽ với lực lượng Công an nhân dân, Hải quan kiểm soát việc buôn bán, vận
chuyển chất ma tuý, tiền chất ma tuý qua biên giới và trên biển; tham gia với
các lực lượng liên quan trong việc xoá bỏ diện tích trồng cây thuốc phiện, cây
cần sa; thực hiện các nghĩa vụ hợp tác quốc tế về kiểm soát ma tuý theo các Hiệp
định hợp tác phòng, chống ma tuý đã ký kết với các nước.
13. Bộ Tư pháp: phối hợp với các
Bộ, ngành, đoàn thể liên quan hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
về phòng, chống ma túy, tham gia xây dựng các văn bản pháp luật về phòng, chống
ma túy; tổ chức giáo dục pháp luật phòng, chống ma tuý trong nhân dân.
14. Bộ Ngoại giao: phối hợp với
các Bộ, ngành tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy; xây dựng,
triển khai các Hiệp định, Thoả thuận hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý với
các nước và các tổ chức quốc tế.
15. Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ
em Việt Nam: phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức phòng, chống
lạm dụng ma túy trong trẻ em.
16. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tổng
cục Hải quan và các Bộ, ngành liên quan trong việc chỉ đạo đẩy mạnh công tác điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án về ma tuý.
17. Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các đoàn
thể chính trị - xã hội khác tăng cường tổ chức, chỉ đạo các tổ chức thành viên
trong việc giáo dục phòng, chống ma túy tại cộng đồng, trong công nhân, viên chức,
trong học sinh, sinh viên và tại gia đình; gắn giáo dục phòng, chống ma tuý với
phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm và mại dâm.
18. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công
tác phòng, chống ma tuý ở địa phương.
II. KINH PHÍ
THỰC HIỆN:
Kinh phí để thực hiện chương
trình được huy động từ: ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, sự đóng góp
của cộng đồng và tài trợ quốc tế.
Hàng năm Chính phủ trình Quốc hội
quyết định phân bổ kinh phí chi từ ngân sách Nhà nước cho công tác phòng, chống
ma tuý.
Kinh phí phòng, chống ma tuý phải
được tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả ở Trung ương và địa phương.
Uỷ ban Quốc gia phòng, chống
AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ
Công an và Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự trù kinh phí hàng năm, từng
giai đoạn, hướng dẫn việc sử dụng kinh phí để thực hiện Chương trình hành động
phòng, chống ma túy giai đoạn 2001 - 2005.
Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Chương trình hành động
phòng, chống ma tuý giai đoạn 2001 - 2005 để xây dựng Chương trình công tác
phòng, chống ma túy của Bộ, ngành và địa phương, bố trí một phần ngân sách của
Bộ, ngành, địa phương để thực hiện kế hoạch phòng, chống ma tuý, định kỳ báo
cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng,
chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ GIAI ĐOẠN 2001
- 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 150/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
ngày 28 tháng 12 năm 2000)
Các Dự án hợp tác quốc tế ưu
tiên trong giai đoạn 2001 -2005:
1. Xây dựng chiến lược kiểm soát
ma tuý quốc gia giai đoạn 2001 - 2010.
2. Tăng cường năng lực cơ quan
điều phối quốc gia phòng, chống ma tuý ở Việt Nam.
3. Phát triển thay thế cây thuốc
phiện ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.
4. Phát triển thay thế cây thuốc
phiện ở huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.
5. Nâng cao năng lực thu thập và
xử lý thông tin về phòng, chống ma tuý ở Việt Nam.
6. Tăng cường năng lực ngăn chặn
và bắt giữ tội phạm ma tuý ở Việt Nam.
7. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật về phòng, chống ma tuý ở Việt Nam.
8. Giáo dục phòng, chống lạm dụng
ma tuý trong học sinh, sinh viên.
9. Đẩy mạnh công tác phòng ngừa
ma tuý ở Việt Nam.
10. Phòng ngừa lạm dụng ma tuý
trong công nhân lao động.
11. Tăng cường năng lực cai nghiện
ma tuý và phục hồi chức năng cho người nghiện ma tuý ở Việt Nam.
12. Phòng, chống tình trạng sử dụng
ma tuý trong trẻ em đường phố.
13. Giảm cầu ma tuý trong đồng
bào dân tộc thiểu số.
14. Phòng ngừa HIV/AIDS trong những
người nghiện ma tuý thông qua việc lồng ghép với các can thiệp giảm cầu.