QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức
năng:
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý Nhà nước về: Báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn
thông và Internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông
tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông;
quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm (Sau đây gọi tắt
là thông tin và truyền thông); các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở;
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;
Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp
luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
1.1. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn,
05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước,
phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được
giao;
1.2. Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực thông tin và truyền thông;
1.3. Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối
với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp và thống nhất với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
2.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền
thông;
2.2. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề
án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và
truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí (Bao gồm báo in, báo nói,
báo hình, báo điện tử trên mạng Internet).
4.1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh;
4.2. Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản
lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
4.3. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin
cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
4.4. Trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với
các cơ quan, tổ chức của địa phương;
4.5. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp
có thẩm quyền cấp Thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản
các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật cho các
cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác ở địa phương;
4.6. Xem xét cho phép các cơ quan báo chí của địa
phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên
địa bàn tỉnh;
4.7. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát
triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
4.8. Quản lý việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu
phát thanh, truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản:
5.1. Thẩm định hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất
bản của các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp phép thành lập nhà xuất bản theo quy định của
pháp luật;
5.2. Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu
không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của Trung ương tại địa phương; cấp,
thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất
bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở
in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật về xuất bản;
5.3. Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ
xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép;
5.4. Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ
chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do Sở cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
5.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về xuất bản; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất
bản tại địa phương theo thẩm quyền;
5.6. Tạm đình chỉ hoạt động in xuất bản phẩm hoặc
đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in tại địa phương, nếu phát hiện nội dung
xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm
có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa
phương;
5.7. Thực hiện việc tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm
pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về bưu chính và chuyển phát:
6.1. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện
công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và chuyển phát trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
6.2. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra
việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn,
an ninh thông tin trong bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh;
6.3. Xác nhận thông báo hoạt động kinh doanh dịch
vụ chuyển phát bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát
trong phạm vi nội tỉnh;
6.4. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép
kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền;
6.5. Phối hợp triển khai công tác quản lý Nhà nước
về tem bưu chính trên địa bàn tỉnh.
7. Về viễn thông, Internet:
7.1. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp
viễn thông, Internet triển khai công tác đảm bảo an toàn và an ninh thông tin
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
7.2. Phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, chất lượng trong
lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
7.3. Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt động
và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet
và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền
của Bộ Thông tin và Truyền thông;
7.4. Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa
bàn tỉnh hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn
thông theo giấy phép đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho doanh nghiệp,
phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;
7.5. Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ
Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp phép,
giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
7.6. Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin việc
thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch
vụ viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về công nghệ thông tin, điện tử:
8.1. Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án,
kế hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cơ chế, chính sách phát
triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công
nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về xây dựng và quản lý khu
công nghệ thông tin tập trung; về doanh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu
quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
8.2. Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ, đánh
giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của các cơ quan Nhà nước trong tỉnh;
8.3. Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin của địa phương;
8.4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt;
8.5. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về
an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
8.6. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự án ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ
sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cấp tỉnh;
8.7. Xây dựng quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo
kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ
hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
8.8. Xây dựng mới hoặc chủ trì, nâng cấp, đảm bảo
kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động Trang thông tin điện tử (Website, cổng
thông tin) của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất
kết nối, cung cấp nội dung thông tin và các dịch vụ hành chính công trên địa
bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
8.9. Khảo sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng
dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản
phẩm; doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
8.10. Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị chuyên
trách về công nghệ thông tin của tỉnh.
9. Về quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy
tính và trên xuất bản phẩm:
9.1. Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo
chí, trên mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền;
9.2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo trên báo chí
trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn.
10. Về truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện:
10.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch
phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy
định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được
sử dụng có điều kiện;
10.2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối
với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc
mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh - truyền hình có phạm vi hoạt
động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức tần số vô tuyến điện khu
vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
10.3. Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm hành
chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị phát
sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
11. Về quyền tác giả, bản quyền và sở hữu trí tuệ:
11.1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật
về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản; bản quyền về sản phẩm và dịch
vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh,
sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh;
11.2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp
trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
11.3. Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp
pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ cho các ngành, địa
phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công dân đối với các sản phẩm, dịch
vụ theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà
nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng
dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong các
lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực
về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về dịch
vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
15.1. Quản lý dịch vụ công ích:
- Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết
định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên quan
xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc thực hiện,
báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
- Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết
định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức
triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của pháp luật.
15.2. Thực hiện quản lý Nhà nước đối với các dịch
vụ công khác theo quy định của pháp luật.
16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức
công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước; phục vụ quốc
phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin
về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với
các dự án, đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương theo
các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo sự phân công, phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp
xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý Nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông; hướng
dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, về công
bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải
cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột
xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê,
cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác
hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về lĩnh vực thông tin và truyền thông do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo
quy định của pháp luật.
23. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải quyết khiếu
nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của
Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ; khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức và biên
chế:
1. Lãnh đạo Sở:
1.1. Sở Thông tin và Truyền thông có Giám đốc và
các Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở;
1.2. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu, tổ chức của Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở.
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính (Đổi tên từ Phòng Kế
hoạch - quy hoạch theo Đề án số 01/ĐA-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh);
+ Phòng Bưu chính, Viễn thông;
+ Phòng Công nghệ - Thông tin (Đổi tên từ Phòng Công
nghệ và Tin học theo Đề án số 01/ĐA-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh);
+ Phòng Báo chí và xuất bản (Đổi tên từ Phòng
Thông tin báo chí và xuất bản theo Đề án số 01/ĐA-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm Công
nghệ - Thông tin và Truyền thông (Đổi tên từ Trung tâm công nghệ thông tin và
Bưu chính viễn thông theo Đề án số 01/ĐA-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu nhiệm vụ được giao,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng đề án,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc theo quy định của pháp luật.
3. Về biên chế:
Biên chế của Sở Thông tin và Truyền thông nằm
trong tổng biên chế hành chính sự nghiệp của tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với
chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức của Nhà nước theo quy định của
pháp luật, đảm bảo tinh gọn và hoạt động có hiệu quả.
Điều 4. Phân cấp thẩm
quyền quyết định về tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức cho Giám đốc Sở:
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các phòng thuộc Sở. Riêng các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở, có thêm ý kiến
thống nhất của Sở Nội vụ và một số cơ quan có liên quan;
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ
luật các chức danh Trưởng, Phó phòng thuộc Sở và tương đương do Giám đốc Sở quyết
định sau khi có ý kiến hiệp y bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ. Riêng chức
danh Chánh Thanh tra được sự thống nhất của Chánh Thanh tra tỉnh;
3. Được tuyển dụng theo hình thức hợp đồng làm
việc và giải quyết chế độ chính sách đối với viên chức tổ chức sự nghiệp có thu
tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, các chức danh theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, trên
cơ sở tiêu chuẩn ngạch viên chức theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật
và định biên được phê duyệt. Quyết định tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và bổ
nhiệm vào ngạch đối với viên chức sự nghiệp được giao biên chế sau khi được cấp
có thẩm quyền công nhận kết quả thi tuyển hay xét truyển. Quyết định bổ nhiệm
vào ngạch công chức hành chính khi hết thời hạn tập sự, đạt yêu cầu và báo cáo
về Sở Nội vụ để theo dõi.
4. Được điều động, luân chuyển công tác trong nội
bộ ngành đối với cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý của Sở, trên cơ sở chỉ
tiêu biên chế được giao (Trừ các chức danh Trưởng, Phó phòng và tương đương thuộc
Sở) và thông báo về Sở Nội vụ để theo dõi.
5. Quyết định về việc thành lập các phòng, ban
chuyên môn, tổ chức sự nghiệp thuộc Sở theo trình tự, thủ tục quy định của pháp
luật và đảm bảo tinh gọn, hiệu quả.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Đối với Bộ Thông
tin và Truyền thông:
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông;
2. Chấp hành việc chỉ đạo và thực hiện các nhiệm
vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông giao. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo
cáo tình hình hoạt động của Sở theo quy định.
Điều 6. Đối với Ủy ban
nhân dân tỉnh:
- Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề
xuất biện pháp giải quyết trong quá trình giải quyết công việc; đồng thời, tuân
thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo quy định.
Điều 7. Đối với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh:
Là mối quan hệ cùng cấp, phối hợp thực hiện nhiệm
vụ thuộc lĩnh vực quản lý về chuyên môn, trên tinh thần hợp tác nhằm phục vụ
cho sự phát triển chung của tỉnh và thực hiện tốt các nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
Điều 8. Đối với Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch về thông tin và truyền
thông trên địa bàn và triển khai, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước về báo chí, xuất bản; bưu
chính và chuyển phát; viễn thông và Internet; công nghệ thông tin; cơ sở hạ tầng
thông tin; phát thanh trên địa bàn theo sự phân cấp và quy định của Nhà nước và
pháp luật;
2. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm công tác về
lĩnh vực thông tin và truyền thông ở các huyện, thị xã;
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã bố trí cán
bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thông tin và truyền
thông; đồng thời thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất theo
quy định.
Điều 9. Đối với các cơ
quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh:
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về thông tin và truyền thông theo chức
năng, nhiệm vụ được giao;
Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm
thi hành:
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ phần
II Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV của Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Nội vụ quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
quản lý Nhà nước về thông tin và truyền thông ở các huyện, thị xã;
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chế làm việc trong nội
bộ đơn vị, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các
phòng chuyên môn nghiệp vụ, các tổ chức sự nghiệp và cơ chế phối hợp hoạt động
với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh./.