ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2024/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 23
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 05 tháng 8 năm 2024 và thay thế Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định việc phân cấp,
tuyển dụng, quản lý và nhiệm vụ của công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Cục KTrVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- BTT Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cổng TTĐT Trà Vinh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số: 15/2024/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp quản lý đối với
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại Điều
5 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
quản lý
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất phân cấp quản lý
cán bộ, công chức cấp xã trong phạm vi toàn tỉnh theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Bộ Nội vụ, có sự phân công, phân cấp gắn với trách nhiệm của
chính quyền các cấp và các cơ quan có liên quan.
2. Việc quản lý cán bộ, công chức ở cấp xã phải đảm
bảo sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy đảng, phù hợp với các quy định của pháp luật,
đảm bảo tính ổn định trong bố trí, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã, không ngừng
nâng cao chất lượng, từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã theo
quy định của Chính phủ, của Bộ Nội vụ.
3. Nội dung phân cấp quản lý cán bộ, công chức cấp xã
phải đảm bảo đúng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh nhằm
phát huy trách nhiệm cá nhân, tập thể trong thực thi nhiệm vụ, công việc.
4. Tăng cường tính công khai, minh bạch và trách
nhiệm giải trình đối với lĩnh vực đã được phân cấp quản lý; phân cấp phải gắn với
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 4. Nội dung phân cấp quản
lý
1. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, điều
lệ, quy chế về cán bộ, công chức cấp xã.
2. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức cấp
xã.
3. Quy định tiêu chuẩn và nhiệm vụ của cán bộ, công
chức cấp xã.
4. Quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã; tuyển
dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ tập sự, thôi giữ chức vụ,
thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
5. Thực hiện khen thưởng, xử lý kỷ luật, chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức cấp xã.
6. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, quản lý hồ sơ
về cán bộ, công chức cấp xã.
7. Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức và
đối với cán bộ, công chức trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức cấp xã.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ,
công chức cấp xã.
9. Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ,
công chức cấp xã.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 5. Trách nhiệm, thẩm quyền
của Sở Nội vụ
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp
huyện theo quy định.
3. Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm.
4. Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, lập kế hoạch,
quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; từng bước thực hiện tiêu
chuẩn hóa để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
6. Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện đối với những ngành đào tạo mới mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xét thấy phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã được tuyển
dụng nhưng chưa được quy định là ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của
từng chức danh công chức cấp xã theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Sở Nội
vụ xem xét, có văn bản để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tuyển dụng
công chức cấp xã.
7. Thẩm định và thỏa thuận bằng văn bản để Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc chuyển công tác, tiếp nhận công chức
cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này sang làm việc ở xã, phường, thị
trấn của cấp huyện khác.
8. Thẩm định và thỏa thuận bằng văn bản để Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc chuyển công tác đối với công chức cấp
xã ra ngoài tỉnh và tiếp nhận công chức cấp xã từ tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
9. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định:
a) Cử cán bộ cấp xã đang đảm nhiệm chức danh, chức
vụ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi đào tạo trình độ sau đại học, bồi
dưỡng ở trong nước theo quy định, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy hoặc văn bản của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
b) Cử cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo trình độ
sau đại học và bồi dưỡng ở nước ngoài (nếu có) theo quy định hiện hành.
10. Hàng năm, theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở việc xây
dựng kế hoạch, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã.
12. Tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh.
13. Hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức cấp xã.
Điều 6. Trách nhiệm, thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
khoản 3 Điều 32 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP, trừ các nhiệm vụ được phân cấp tại
khoản 2 Điều này.
b) Ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã
(thi tuyển hoặc xét tuyển).
c) Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã hàng năm và giai đoạn; tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Đối với những ngành đào tạo mới mà phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã được tuyển dụng nhưng chưa được
quy định là ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công
chức cấp xã theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện phải thỏa thuận thống nhất bằng văn bản với Sở Nội vụ trước khi tổ chức
tuyển dụng theo quy định.
b) Thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã
(thi tuyển hoặc xét tuyển); thành lập Ban Giám sát kỳ tuyển dụng công chức (thi
tuyển hoặc xét tuyển); quyết định phê duyệt hoặc công nhận kết quả tuyển dụng
công chức (thi tuyển hoặc xét tuyển).
c) Thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi tiếp
nhận vào làm công chức cấp xã đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
14 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP.
d) Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã sau khi
có quyết định phê duyệt hoặc công nhận kết quả tuyển dụng công chức (thi tuyển
hoặc xét tuyển); quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức cấp xã đối với
trường hợp người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi
vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức; quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công
chức cấp xã được tuyển dụng.
đ) Đối với chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban
Chỉ huy Quân sự cấp xã: Thực hiện việc xét tuyển đối với người có đủ tiêu chuẩn
theo quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP; thực hiện
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo quy định
của pháp luật về dân quân tự vệ.
e) Quyết định tiếp nhận vào làm công chức cấp xã đối
với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP.
g) Quyết định xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp
xã theo quy định; quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước
thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức cấp xã.
h) Quyết định cử cán bộ, công chức đào tạo trình độ
trung cấp, cao đẳng, đại học theo quy định; quyết định cử cán bộ, công chức cấp
xã đi bồi dưỡng ở trong nước (trừ cán bộ cấp xã đảm nhiệm chức danh, chức vụ
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
i) Quyết định cử cán bộ, công chức cấp xã đào tạo
trình độ sau đại học ở trong nước (trừ cán bộ cấp xã đảm nhiệm chức danh, chức
vụ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý) theo quy định; trình cơ quan có thẩm
quyền cử cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo quy định.
k) Điều động, chuyển công tác và tiếp nhận công chức
cấp xã từ xã, phường, thị trấn này đến làm việc ở xã, phường, thị trấn khác thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP.
l) Điều động, chuyển công tác và tiếp nhận đối với
công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã:
- Trên cơ sở ý kiến thống nhất cho chuyển công tác
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi, văn bản đồng ý tiếp nhận của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến và ý kiến trao đổi, thống nhất giữa Phòng Nội vụ
với Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
việc điều động công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã từ đơn vị
hành chính cấp xã này sang làm việc ở đơn vị hành chính cấp xã khác trong cùng
một đơn vị hành chính cấp huyện.
- Trên cơ sở ý kiến thống nhất cho chuyển công tác
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
đi (sau khi có ý kiến trao đổi, thống nhất giữa Phòng Nội vụ với Ban Chỉ huy
Quân sự cấp huyện nơi đi), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đến quyết định
việc tiếp nhận công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã từ đơn vị
hành chính cấp xã của cấp huyện này chuyển sang làm việc ở đơn vị hành chính cấp
xã của cấp huyện khác (giữa 02 đơn vị cấp huyện trong tỉnh) sau khi có ý kiến
trao đổi, thống nhất giữa Phòng Nội vụ với Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện nơi đến
và ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
m) Xem xét, quyết định việc thay đổi số lượng công
chức của từng chức danh công chức cấp xã theo quy định; chuyển đổi vị trí việc
làm (chuyển đổi vị trí chức danh) đối với công chức cấp xã theo đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Nội vụ.
n) Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức từ các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện
khác về cấp xã để bố trí chức danh công chức cấp xã theo quy định.
o) Thông báo về thời điểm nghỉ hưu đối với cán bộ,
công chức cấp xã; quyết định cho cán bộ, công chức cấp xã nghỉ hưu, cho công chức
cấp xã thôi việc theo quy định của pháp luật. Riêng chức danh Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, trước khi quyết định thôi việc phải có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
p) Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
q) Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; quyết định điều động, cách chức Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và giao thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm, thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
khoản 4 Điều 32 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP, trừ các nhiệm vụ được phân cấp tại
khoản 2 Điều này.
b) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã gửi
đến Phòng Nội vụ thẩm định, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày công
chức (người được tuyển dụng vào công chức) đến nhận việc, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định cử (phân công) cán bộ, công chức đang hưởng lương cùng ngạch
hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn
người tập sự.
b) Người được tuyển dụng giữ chức danh công chức cấp
xã hoàn thành chế độ tập sự theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận hết thời
gian tập sự và xếp lương đối với công chức được tuyển dụng.
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng
công chức cấp xã đối với trường hợp người tập sự không đạt yêu cầu sau thời
gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Ban hành quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm chức
danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ.
- Xem xét, quyết định việc thay đổi số lượng công
chức của từng chức danh công chức cấp xã theo quy định; chuyển đổi vị trí việc
làm (chuyển đổi vị trí chức danh) đối với công chức cấp xã thuộc phạm vi quản
lý.
- Cử cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo, bồi dưỡng
theo kế hoạch, quy hoạch, nâng cao trình độ để đạt chuẩn quy định.
d) Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung quy định
tại Điều 6 Quy định này.
đ) Theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra công chức cấp xã trong
việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực phụ trách; giao bổ sung một số
nhiệm vụ khác cho công chức cấp xã ngoài lĩnh vực phụ trách của công chức cấp
xã đó theo yêu cầu công việc hoặc theo sự chỉ đạo của cấp trên hoặc theo quy định
của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Các nội dung không quy định tại Quy định này thì
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan, điều lệ Đảng, quy định
của Đảng và điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát
sinh vướng mắc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh đến Sở Nội vụ để được
hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, báo cáo hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.