ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2018/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 08 tháng 06 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI
HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết
thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về
theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ
Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chế
độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 378/TTr-STP ngày 23 tháng 3 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố
Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 6 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc
Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP, Bộ Tư
pháp;
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL;
- Cục KTrVB, Bộ TP;
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Đoàn ĐBQHTP HP;
- Như Điều 3;
- CVP, PCVP UBND TP;
- Các Phòng CV;
- CV: TP;
- Công báo TP; Đài PT&THHP; Báo HP, Cổng TTĐT
TP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
xã) và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường
xuyên, kịp thời giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tiến
độ và hiệu quả thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị
phối hợp.
3. Huy động sự tham gia của các tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản, báo
cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức, tham gia họp, hội thảo, hội
nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết.
3. Kiểm tra, điều tra, khảo sát tình
hình thi hành pháp luật.
4. Các hình thức phối hợp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Xây dựng Kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
2. Tiếp nhận, thu thập và xử lý thông
tin về tình hình thi hành pháp luật.
3. Xem xét, đánh giá tình hình ban
hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn
áp dụng pháp luật.
4. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật.
5. Điều tra, khảo sát tình hình thi
hành pháp luật.
6. Xử lý kết quả theo dõi tình hình
thi hành pháp luật.
7. Phối hợp xây dựng báo cáo tình
hình thi hành pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP
Điều 5. Phối hợp
xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ
trì, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày ban hành Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ
đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân
sách nhà nước hàng năm.
2. Trên cơ sở Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân thành phố, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình quản lý thực tế và Kế
hoạch theo dõi thi hành pháp luật của các Bộ, ngành Trung ương, các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật, gửi về Sở Tư pháp
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật gửi về Phòng Tư pháp trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Kế hoạch.
Điều 6. Phối hợp
tiếp nhận, thu thập và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan:
a) Tiếp nhận, thu thập thông tin về
tình hình thi hành pháp luật.
b) Kiểm tra, đối chiếu tính xác thực
thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
c) Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp việc xử
lý thông tin của các cơ quan, đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành:
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị có
liên quan thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều này trong phạm
vi quản lý của ngành, lĩnh vực.
b) Xử lý thông tin về tình hình thi
hành pháp luật và gửi kết quả đến Sở Tư pháp để tổng hợp, theo dõi.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị có
liên quan thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều này trong phạm
vi quản lý của địa phương.
b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a Khoản này.
c) Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc, tổng hợp việc xử
lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; gửi
kết quả đến Sở Tư pháp để tổng hợp, theo dõi.
4. Công chức Tư pháp - Hộ tịch có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm
a, b Khoản 1 Điều này; tổng hợp, gửi kết quả xử lý các thông tin về tình hình
thi hành pháp luật đến Phòng Tư pháp để tổng hợp, theo
dõi.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật theo các hình thức
sau:
a) Bằng văn bản.
b) Trực tiếp tại các cơ quan có thẩm
quyền, hoặc tại đơn vị mình theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
c) Thông qua Cổng
thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị hoặc trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác phù hợp quy định pháp luật.
Điều 7. Phối hợp
xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản
quy phạm pháp luật, hướng dẫn áp dụng pháp luật
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành đánh giá tính kịp thời, đầy đủ của việc rà soát, đề xuất Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi
tiết; đánh giá tính đầy đủ của văn bản quy định chi tiết so với số nội dung được
giao quy định chi tiết; đánh giá tiến độ của việc ban hành văn bản quy định chi
tiết trên cơ sở đối chiếu với thời điểm dự kiến cần phải ban hành.
b) Chủ trì, phối
hợp cơ quan liên quan lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập
trong thực tiễn thi hành; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xem xét, xử lý.
c) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trong việc thực hiện các nội
dung quy định tại điểm a, điểm b Khoản này.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành:
a) Chủ trì đánh giá tính thống nhất,
đồng bộ, khả thi của văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành thuộc lĩnh vực, ngành phụ trách nhằm phát hiện văn
bản có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi; kiến nghị hình
thức xử lý, gửi kết quả về Sở Tư pháp để tổng hợp.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp rà soát luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ để lập danh mục văn bản quy định chi tiết thuộc thẩm quyền ban hành của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến lĩnh vực quản lý của
ngành mình, gửi kết quả về Sở Tư pháp
để tổng hợp.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã:
a) Rà soát, lập danh mục các vấn đề
do luật giao thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
mình.
b) Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành, kịp thời phát hiện
các nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi để xử lý hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 8. Phối hợp
trong kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
1. Trách nhiệm của
Sở Tư pháp:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố ủy quyền Giám đốc Sở Tư pháp thành lập Đoàn kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật trong các trường hợp sau:
- Theo Kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật hàng năm của thành phố;
- Liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
nhiều cơ quan, đơn vị, có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi
hành;
- Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư
pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của
Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (sau đây gọi là Thông tư số
14/2014/TT-BTP).
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật.
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
kết quả kiểm tra tình hình thi hành pháp luật.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện việc kiểm tra tình hình
thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của "ngành, lĩnh vực, địa phương
mình quản lý;
b) Cử cán bộ, công chức có chuyên
môn, nghiệp vụ tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật
theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Các tổ chức,
cá nhân là đối tượng được kiểm tra có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Đoàn kiểm tra trong
quá trình thực hiện hoạt động kiểm tra.
b) Thực hiện các
quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
Điều 9. Phối hợp
trong điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Trách nhiệm của
Sở Tư pháp:
a) Chủ trì tham mưu
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực trọng tâm theo dõi thi hành
pháp luật theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân thành phố;
khi có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chủ trì, tiến
hành điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo Kế hoạch được phê duyệt.
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
kết quả hoạt động điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp điều tra,
khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của Sở
Tư pháp hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
b) Căn cứ tình hình thi hành pháp luật
về lĩnh vực, địa bàn và đối tượng cụ thể, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã chủ trì, tổ chức điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
theo kế hoạch của ngành, địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Căn cứ vào nội dung điều tra, khảo
sát, cơ quan, đơn vị chủ trì huy động đội ngũ cộng tác
viên tham gia điều tra, khảo sát theo quy định.
Điều 10. Phối hợp
xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố xử lý; đề xuất, kiến nghị các cơ quan có
thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
b) Chủ trì, tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố đôn đốc, theo dõi việc xử lý kết quả theo
dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xử lý kết quả theo dõi tình hình
thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương.
b) Thực hiện các kiến nghị trong hoạt
động theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
c) Báo cáo kết quả xử lý theo dõi
tình hình thi hành pháp luật về Sở Tư pháp.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Xử lý kết quả theo dõi tình hình
thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
b) Thực hiện các kiến nghị theo dõi
tình hình thi hành pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
c) Báo cáo kết quả xử lý theo dõi
tình hình thi hành pháp luật về Phòng Tư pháp.
Điều 11. Phối hợp
xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật
1. Báo cáo định kỳ:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm
vi quản lý của địa phương, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) chậm
nhất ngày 03 tháng 10 hàng năm.
b) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng báo
cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa
phương mình, gửi Sở Tư pháp chậm nhất ngày 06 tháng 10 hàng năm.
c) Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân thành phố tổng hợp, xây dựng báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn thành phố chậm nhất ngày 10 tháng 10 hàng năm.
2. Ngoài việc thực hiện báo cáo định
kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều này, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực
hiện báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn quản lý, báo
cáo tình hình thi hành pháp luật theo chuyên đề, đột xuất, báo cáo kết quả xử lý
các kiến nghị, báo cáo về tình hình thi hành pháp luật khác theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Huy động
sự tham gia phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Viện kiểm sát nhân dân thành phố,
Tòa án nhân dân thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ cung cấp thông tin về
tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động
thực hiện quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, hoạt động xét xử.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố và các tổ chức thành viên trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ cung cấp
thông tin về tình hình thi hành pháp luật, kiến nghị của nhân dân thông qua hoạt
động giám sát, phản biện xã hội về tình hình thi hành pháp luật.
3. Hội Luật gia thành phố, Đoàn Luật
sư thành phố:
a) Cung cấp ý kiến, kiến nghị của các
luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan tình hình thi hành pháp luật.
b) Cử đại diện tham gia các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
c) Tham gia cộng
tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm
quyền đề nghị.
4. Các tổ chức hội:
a) Cung cấp ý
kiến, kiến nghị của các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp
luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước; tính thống nhất,
đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và các vấn đề có liên quan khác.
b) Tham gia cộng tác viên theo dõi
tình hình thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm quyền đề nghị.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng
thu thập ý kiến, cung cấp nội dung phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi
hành pháp luật.
6. Cá nhân phản
ánh, cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật đến các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thông qua các hình thức: phản ánh trực tiếp, gửi ý kiến bằng văn
bản hoặc phản ánh thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; tham gia hoạt
động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo cơ chế cộng tác viên khi được
cơ quan, người có thẩm quyền đề nghị theo quy định tại Điều 12, Điều 14 Thông
tư số 14/2014/TT-BTP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí cho công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật
và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp.
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc,
theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế này, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố,
Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và các tổ
chức thành viên, Hội Luật gia thành phố, Đoàn Luật sư thành phố, các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố./.