ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2016/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 03 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ
TRƯỜNG TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
10/1995/NĐ-CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của
Quản lý thị trường; Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13/3/2008 của Chính phủ về
sửa đổi bổ sung Nghị định số 10/1995/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
34/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 27/10/2015 của Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Quản lý thị trường địa
phương;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số
1627/TTr-SCT.TCCB ngày 23/12/2015, Sở Nội vụ tại Tờ trình số 370/TTr-SNV ngày
30/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Quản lý thị trường là tổ chức trực thuộc
Sở Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Công Thương quản
lý nhà nước về công tác quản lý thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa theo
pháp luật; tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh
chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp, các lĩnh vực
khác được pháp luật quy định và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên địa bàn
tỉnh; thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Quản lý thị trường có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản riêng; có trụ sở và là đơn vị dự toán ngân sách theo quy định
của pháp luật; được mở các tài khoản giao dịch, tài khoản tạm giữ tại kho bạc
nhà nước; được trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật; có trụ sở đặt tại
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
3. Chi cục Quản lý thị trường chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công Thương; đồng thời chịu sự chỉ đạo
hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Quản lý thị trường thuộc
Bộ Công Thương.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền
về công tác quản lý thị trường:
a) Giúp Giám đốc Sở Công Thương
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch, biện pháp về tổ chức thị trường,
bảo đảm lưu thông hàng hóa theo quy định của pháp luật; các chủ trương, biện
pháp, dự án cần thiết để thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý thị
trường;
b) Kiến nghị với các cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến công tác quản lý thị trường;
c) Xây dựng kế hoạch hàng năm về
kiểm tra kiểm soát thị trường trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
d) Giúp Giám đốc Sở Công Thương chỉ
đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, kế hoạch, chương trình, đề án về công tác quản lý thị trường trên địa bàn
tỉnh;
đ) Theo dõi, tổng hợp, dự báo diễn
biến tình hình thị trường, đối tượng, quy luật, phương thức, thủ đoạn của các tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thương mại, công nghiệp và các
lĩnh vực khác được pháp luật giao trên địa bàn tỉnh; đề xuất các giải pháp
phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật đó.
2. Tổ chức, chỉ đạo và thực hiện hoạt động kiểm
tra, kiểm soát thị trường và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền:
a) Kiểm tra việc tuân theo pháp luật của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh trong hoạt động thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác
được pháp luật giao trên địa bàn tỉnh; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm
pháp luật;
b) Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra,
kiểm soát thị trường;
c) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các Đội Quản lý thị
trường trực thuộc trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử lý vi phạm
hành chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động thương mại, công nghiệp trên địa bàn;
đ) Xử lý các vụ việc thuộc thẩm quyền do Đội Quản
lý thị trường chuyển giao; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vụ việc
vượt thẩm quyền.
3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
thương mại, công nghiệp liên quan đến công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường
trên địa bàn.
4. Quản lý tổ chức và xây dựng lực lượng Quản lý thị
trường địa phương:
a) Xây dựng kế hoạch và đề xuất với cơ quan có thẩm
quyền về tổ chức, biên chế, trang thiết bị, phương tiện và điều kiện làm việc của
Quản lý thị trường cấp huyện;
b) Xây dựng và trình Giám đốc Sở Công Thương quy định
chức năng, nhiệm vụ của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức
Quản lý thị trường và người lao động thuộc Chi cục theo phân cấp quản lý;
d) Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho công chức Quản lý thị trường và tổ chức thực hiện;
đ) Tổ chức thực hiện các quy định về tổ chức, tiêu
chuẩn công chức, chế độ trang phục, số hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, biển
hiệu và thẻ kiểm tra thị trường;
e) Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động
kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của công chức Quản lý thị trường;
g) Thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động kiểm
tra, kiểm soát thị trường theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Bộ
Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống cơ sở dữ
liệu về tình hình thương nhân hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn;
tình hình vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong hoạt động thương mại,
công nghiệp và các lĩnh vực khác được pháp luật giao; kết quả kiểm tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm hành chính; đội ngũ công chức; trang thiết bị, phương tiện
và điều kiện làm việc.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
6. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo
quy định của pháp luật.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
và yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền.
8. Quản lý tài chính, tài sản, nguồn kinh phí được
bổ sung từ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chống buôn lậu, hàng giả và
gian lận thương mại. Quản lý phương tiện làm việc, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được giao; quản lý ấn chỉ
và lưu trữ hồ sơ vụ việc kiểm tra xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường và Giám đốc Sở Công Thương
giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục Quản lý thị trường có Chi cục trưởng đồng
thời là Phó Giám đốc Sở Công Thương và không quá 03 Phó Chi cục trưởng.
b) Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục; chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Quản lý thị trường.
c) Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng
chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi
cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Chi cục;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển
Chi cục trưởng - Phó Giám đốc Sở Công Thương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định theo đề nghị của
Giám đốc Sở Công Thương. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển Phó
Chi cục trưởng do Giám đốc Sở Công Thương quyết định theo đề nghị của Chi cục
trưởng Chi cục Quản lý thị trường.
đ) Việc bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo Chi cục Quản
lý thị trường phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Bộ Công Thương.
2. Các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Chi cục Quản lý thị trường có 03 phòng:
- Phòng Tổ chức - Hành chính.
- Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp
- Phòng Thanh tra - Pháp chế
b) Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu quản lý
nhà nước về kiểm tra kiểm soát thị trường trên địa bàn tỉnh, Chi cục trưởng Chi
cục Quản lý thị trường xây dựng Đề án tổ chức của các phòng tham mưu tổng hợp
và chuyên môn nghiệp vụ, trình Giám đốc Sở Công Thương quyết định thành lập sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Mỗi phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ có Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn
nghiệp vụ. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Quản lý
thị trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng. Phó Trưởng phòng
phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của phòng;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức thuộc các phòng tham mưu tổng hợp
và chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục Quản lý thị trường do Chi cục trưởng quyết
định theo quy định của pháp luật.
3. Các Đội Quản lý thị trường:
a) Đội Quản lý thị trường địa bàn;
b) Đội Quản lý thị trường chuyên ngành (hoặc cơ động).
Điều 4. Vị trí, chức
năng của Đội Quản lý thị trường
1. Vị trí, chức năng:
a) Đội Quản lý thị trường là tổ chức trực thuộc Chi
cục Quản lý thị trường, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát thị trường,
chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp
trên địa bàn và lĩnh vực được giao;
b) Đội Quản lý thị trường có trụ sở làm việc, con dấu,
tài khoản giao dịch tại kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện công tác quản lý địa bàn, lĩnh vực được
giao theo quy định của pháp luật; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về tổ chức,
cá nhân hoạt động thương mại, công nghiệp; thu thập thông tin về diễn biến tình
hình thị trường, đối tượng, quy luật, phương thức, thủ đoạn của các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thương mại, công nghiệp trên địa bàn hoặc
lĩnh vực được giao; đề xuất và kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
thị xã, Chi cục Quản lý thị trường hoặc cơ quan nhà nước có liên quan biện pháp
quản lý thị trường, ngăn ngừa vi phạm pháp luật thương mại, công nghiệp trên địa
bàn, lĩnh vực được giao;
b) Kiểm tra tổ chức, cá nhân kinh doanh trong việc
tuân thủ pháp luật về thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác được giao;
c) Trực tiếp hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước
có liên quan tiến hành kiểm tra, kịp thời ngăn chặn, xử lý khi phát hiện có
hành vi vi phạm hành chính hoặc vụ việc có dấu hiệu vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật;
d) Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện
chính sách, pháp luật thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác theo phân
công của Chi cục Quản lý thị trường;
e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
và yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền;
g) Thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản,
phương tiện hoạt động, vũ khí thô sơ,
công cụ hỗ trợ, ấn chỉ, trang thiết bị khác, lưu trữ hồ sơ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Chi cục Quản lý thị trường;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục Quản lý
thị trường và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
Điều 5. Tổ chức Đội Quản
lý thị trường
1. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường
trình Giám đốc Sở Công Thương để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập các Đội Quản lý thị trường, cụ thể:
a) Tùy tình hình và điều kiện cụ thể, mỗi huyện,
thành phố, thị xã được thành lập một Đội Quản lý thị trường địa bàn trực thuộc
Chi cục Quản lý thị trường để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, xử lý
hành vi vi phạm pháp luật theo quy định trên địa bàn. Đối với huyện không cần
thiết phải thành lập Đội thì Chủ tịch UBND tỉnh giao cho một đội quản lý thị
trường địa bàn phụ trách liên huyện. Tên gọi các Đội Quản lý thị trường địa bàn
được đặt theo thứ tự các số tự nhiên ( 1,2,3…);
b) Căn cứ quy mô phát triển thị trường, tính phức tạp,
số lượng tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập 01 đến 03 Đội Quản lý thị trường chuyên ngành (hoặc cơ động) trực thuộc
Chi cục Quản lý thị trường để giải quyết các vụ việc chuyên ngành trong phạm vi
toàn tỉnh và hỗ trợ cho các Đội Quản lý thị trường địa bàn. Tên gọi của các Đội
Quản lý thị trường chuyên ngành (hoặc cơ động) đặt theo nhiệm vụ được giao (chống
buôn lậu, chống hàng giả,...).
2. Đội Quản lý thị trường có Đội trưởng, không quá
03 Phó Đội trưởng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Đội trưởng chịu trách
nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Đội Quản lý thị trường; Phó Đội trưởng phụ trách một số mặt
công tác, chịu trách nhiệm trước Đội trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Đội trưởng vắng mặt, một Phó Đội trưởng được Đội trưởng ủy nhiệm
điều hành hoạt động của Đội Quản lý thị trường. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển Đội trưởng, Phó Đội trưởng và công chức thuộc các Đội Quản lý
thị trường do Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường quyết định theo quy định
của pháp luật.
3. Đội Quản lý thị trường có các Tổ Kiểm tra trực
tiếp thực hiện công tác quản lý địa bàn thường xuyên, liên tục; làm nhiệm vụ kiểm
tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn các xã, phường, thị trấn và công tác
khác theo phân công của Đội trưởng Đội Quản lý thị trường. Đội Quản lý thị trường
không tổ chức bộ phận giúp việc riêng; ngoài 01 kế toán chuyên trách của Đội, số
công chức còn lại làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường theo quy định của
pháp luật và được Đội trưởng phân công kiêm nhiệm một số công việc khác.
4. Tổ trưởng Tổ Kiểm tra do Đội trưởng phân công. Tổ
trưởng Tổ Kiểm tra có trách nhiệm phân công, điều hành hoạt động của Tổ Kiểm
tra theo nhiệm vụ do Đội trưởng Đội Quản lý thị trường giao; chịu trách nhiệm
trước Đội trưởng Đội Quản lý thị trường và trước pháp luật về hoạt động của Tổ
Kiểm tra.
5. Số lượng công chức của Đội Quản lý thị trường do
Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường quyết định căn cứ vào quy mô phát triển
thị trường của từng khu vực, yêu cầu công tác kiểm tra kiểm soát thị trường và
trong tổng số biên chế công chức giao cho Chi cục Quản lý thị trường.
Điều 6. Biên chế của Chi cục Quản
lý thị trường
1. Biên chế công chức của Chi cục Quản lý thị trường
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm, trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ được giao, vị trí việc theo quy định và nằm trong tổng biên chế công
chức của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng, khen thưởng,
kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với công chức Quản lý thị trường thực
hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý hiện hành.
Điều 7. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Công Thương, Nội vụ; Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Chi cục trưởng
Chi cục Quản lý thị trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|