ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2016/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
17 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TRỰC THUỘC SỞ CÔNG THƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01
năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường;
Căn cứ Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn
của Quản lý thị trường;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09
tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2015/TTLT-BCT-BNV
ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ Công Thương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Quản lý thị trường địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương và
Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức
năng của Chi cục Quản lý thị trường
1. Chi cục Quản lý thị trường
là tổ chức trực thuộc Sở Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc
Sở Công Thương quản lý nhà nước về công tác quản lý thị trường, bảo đảm lưu thông
hàng hóa theo pháp luật; tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường,
đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp,
các lĩnh vực khác được pháp luật quy định và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
giao trên địa bàn thành phố; thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo
quy định của pháp luật.
2. Chi cục Quản lý thị trường
có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; có trụ sở và là đơn vị dự toán
ngân sách theo quy định của pháp luật; được mở các tài khoản giao dịch, tài khoản
tạm giữ tại Kho bạc nhà nước; được trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chi cục Quản lý thị trường
1. Tham mưu cho cấp có
thẩm quyền về công tác quản lý thị trường:
a) Giúp Giám đốc Sở Công Thương
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch, biện pháp về tổ chức thị
trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa theo quy định của pháp luật; các chủ trương,
biện pháp, dự án cần thiết để thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ về quản
lý thị trường;
b) Kiến nghị với các cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến công tác quản lý thị trường;
c) Xây dựng kế hoạch hàng năm về
kiểm tra kiểm soát thị trường trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa
bàn thành phố;
d) Giúp Giám đốc Sở Công Thương
chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án về công tác quản lý thị trường trên địa
bàn thành phố;
đ) Theo dõi, tổng hợp, dự báo
diễn biến tình hình thị trường, đối tượng, quy luật, phương thức, thủ đoạn của
các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thương mại, công nghiệp và
các lĩnh vực khác được pháp luật giao trên địa bàn thành phố; đề xuất các giải
pháp phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật đó.
2. Tổ chức, chỉ đạo và thực hiện
hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm
quyền:
a) Kiểm tra việc tuân theo pháp
luật của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong hoạt động thương mại, công nghiệp
và các lĩnh vực khác được pháp luật giao trên địa bàn thành phố; xử lý theo thẩm
quyền các hành vi vi phạm pháp luật;
b) Tổ chức xây dựng và thực hiện
kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường;
c) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
các Đội Quản lý thị trường trực thuộc trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị
trường và xử lý vi phạm hành chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp
luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn;
đ) Xử lý các vụ việc thuộc thẩm
quyền do Đội Quản lý thị trường chuyển giao; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố xử lý các vụ việc vượt thẩm quyền.
3. Tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật thương mại, công nghiệp liên quan đến công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trường trên địa bàn.
4. Quản lý tổ chức và xây dựng
lực lượng Quản lý thị trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ:
a) Xây dựng kế hoạch và đề xuất
với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, biên chế, trang thiết bị, phương tiện và
điều kiện làm việc của Quản lý thị trường thành phố Cần Thơ;
b) Xây dựng và trình Giám đốc Sở
Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Thực hiện chế độ, chính sách
đối với công chức Quản lý thị trường và người lao động thuộc Chi cục theo phân
cấp quản lý;
d) Xây dựng nội dung, chương
trình, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức Quản lý thị trường
và tổ chức thực hiện;
đ) Tổ chức thực hiện các quy định
về tổ chức, tiêu chuẩn công chức, chế độ trang phục, số hiệu, phù hiệu, cấp hiệu,
cờ hiệu, biển hiệu và thẻ kiểm tra thị trường;
e) Kiểm tra việc tuân thủ pháp
luật trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của công
chức Quản lý thị trường;
g) Thực hiện cải cách hành
chính trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường theo chương trình, kế hoạch
cải cách hành chính của Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân thành phố;
h) Xây dựng, quản lý và khai
thác hệ thống cơ sở dữ liệu về tình hình thương nhân hoạt động thương mại, công
nghiệp trên địa bàn; tình hình vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong hoạt
động thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác được pháp luật giao; kết quả
kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; đội ngũ công chức; trang thiết
bị, phương tiện và điều kiện làm việc.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
6. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định và yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền.
8. Quản lý tài chính, tài sản,
nguồn kinh phí được bổ sung từ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chống
buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Quản lý phương tiện làm việc, vũ khí
thô sơ, công cụ hỗ trợ được giao; quản lý ấn chỉ và lưu trữ hồ sơ vụ việc kiểm
tra xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường và
Giám đốc Sở Công Thương giao.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục Quản lý thị trường
có Chi cục trưởng đồng thời là Phó giám đốc Sở Công Thương và không quá 03 Phó
Chi cục trưởng;
b) Chi cục trưởng là người đứng
đầu Chi cục Quản lý thị trường, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công Thương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Chi cục Quản lý thị trường;
c) Phó Chi cục trưởng là người
giúp Chi cục trưởng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục
trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt,
một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Chi cục;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển Chi cục trưởng - Phó Giám đốc Sở Công Thương do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển Phó Chi cục trưởng do Giám đốc
Sở Công Thương quyết định theo đề nghị của Chi cục trưởng.
2. Các phòng tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Chi cục Quản lý thị trường
có 03 phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp;
- Phòng Thanh tra - Pháp chế.
b) Căn cứ vào tính chất, đặc điểm,
yêu cầu quản lý nhà nước về kiểm tra kiểm soát thị trường tại địa phương, Chi cục
trưởng Chi cục Quản lý thị trường xây dựng đề án tổ chức của các phòng tham mưu
tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ, trình Giám đốc Sở Công Thương quyết định
thành lập sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Mỗi phòng tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các
công chức chuyên môn nghiệp vụ. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng
Chi cục Quản lý thị trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
Phó Trưởng phòng phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt,
một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của phòng;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức thuộc các
phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục Quản lý thị trường
do Chi cục trưởng quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Các Đội Quản lý thị trường:
a) Đội Quản lý thị trường địa
bàn, gồm:
- Đội Quản lý thị trường số 1
(phụ trách địa bàn huyện Phong Điền);
- Đội Quản lý thị trường số 2
(phụ trách địa bàn quận Ô Môn);
- Đội Quản lý thị trường số 3
(phụ trách địa bàn quận Ninh Kiều);
- Đội Quản lý thị trường số 4
(phụ trách địa bàn quận Thốt Nốt);
- Đội Quản lý thị trường số 5
(phụ trách địa bàn quận Cái Răng);
- Đội Quản lý thị trường số 6
(phụ trách địa bàn huyện Thới Lai);
- Đội Quản lý thị trường số 7
(phụ trách địa bàn quận Bình Thủy);
- Đội Quản lý thị trường số 8
(phụ trách địa bàn huyện Vĩnh Thạnh);
- Đội Quản lý thị trường số 9
(phụ trách địa bàn huyện Cờ Đỏ).
b) Đội Quản lý thị trường
chuyên ngành (hoặc cơ động), gồm:
- Đội chống buôn lậu;
- Đội chống hàng giả.
Điều 4.
Biên chế của Chi cục Quản lý thị trường
1. Biên chế công chức của Chi cục
Quản lý thị trường được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức của thành phố được cấp
có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Chi cục Quản lý thị trường xây dựng kế hoạch biên chế công chức báo
cáo Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân thành phố để trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Vị
trí, chức năng và nhiệm vụ của Đội Quản lý thị trường
1. Vị trí và chức năng:
a) Đội Quản lý thị trường là tổ
chức trực thuộc Chi cục Quản lý thị trường, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra kiểm soát thị trường, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
thương mại, công nghiệp trên địa bàn và lĩnh vực được giao;
b) Đội Quản lý thị trường có trụ
sở làm việc, con dấu, tài khoản giao dịch tại Kho bạc nhà nước theo quy định của
pháp luật.
2. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện công tác quản lý địa
bàn, lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật; thống kê, xây dựng cơ sở dữ
liệu về tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại, công nghiệp; thu thập thông tin
về diễn biến tình hình thị trường, đối tượng, quy luật, phương thức, thủ đoạn của
các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thương mại, công nghiệp
trên địa bàn hoặc lĩnh vực được giao; đề xuất và kiến nghị với Ủy ban nhân dân
quận, huyện, Chi cục Quản lý thị trường hoặc cơ quan nhà nước có liên quan biện
pháp quản lý thị trường, ngăn ngừa vi phạm pháp luật thương mại, công nghiệp
trên địa bàn, lĩnh vực được giao;
b) Kiểm tra tổ chức, cá nhân
kinh doanh trong việc tuân thủ pháp luật về thương mại, công nghiệp và các lĩnh
vực khác được giao;
c) Trực tiếp hoặc phối hợp với
các cơ quan nhà nước có liên quan tiến hành kiểm tra, kịp thời ngăn chặn, xử lý
khi phát hiện có hành vi vi phạm hành chính hoặc vụ việc có dấu hiệu vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật;
d) Áp dụng các biện pháp ngăn
chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, công nghiệp và
các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn thực hiện chính sách, pháp luật thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực
khác theo phân công của Chi cục Quản lý thị trường;
e) Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định và yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm
quyền;
g) Thực hiện công tác quản lý
tài chính, tài sản, phương tiện hoạt động, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, ấn chỉ,
trang thiết bị khác, lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Chi cục Quản lý thị trường;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chi cục Quản lý thị trường và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
Điều 6. Tổ
chức Đội Quản lý thị trường
1. Chi cục trưởng Chi cục Quản
lý thị trường trình Giám đốc Sở Công Thương để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định thành lập các Đội Quản lý thị trường.
2. Đội Quản lý thị trường có Đội
trưởng, có từ 01 đến 03 Phó Đội trưởng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đội Quản lý thị trường; Phó Đội trưởng
phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Đội trưởng và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Đội trưởng vắng mặt, một Phó Đội trưởng được
Đội trưởng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Đội Quản lý thị trường. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển Đội trưởng, Phó Đội trưởng và công chức thuộc
các Đội Quản lý thị trường do Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường quyết định
theo quy định của pháp luật.
3. Đội Quản lý thị trường có
các Tổ Kiểm tra trực tiếp thực hiện công tác quản lý địa bàn thường xuyên, liên
tục; làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn các xã, phường,
thị trấn và công tác khác theo phân công của Đội trưởng Đội Quản lý thị trường.
Đội Quản lý thị trường không tổ chức bộ phận giúp việc riêng; ngoài 01 kế toán
chuyên trách của Đội, số công chức còn lại làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị
trường theo quy định của pháp luật và được Đội trưởng phân công kiêm nhiệm một
số công việc khác.
4. Tổ trưởng Tổ Kiểm tra do Đội
trưởng phân công. Tổ trưởng Tổ Kiểm tra có trách nhiệm phân công, điều hành hoạt
động của Tổ Kiểm tra theo nhiệm vụ do Đội trưởng Đội Quản lý thị trường giao;
chịu trách nhiệm trước Đội trưởng Đội Quản lý thị trường và trước pháp luật về
hoạt động của Tổ Kiểm tra.
5. Số lượng công chức của Đội
Quản lý thị trường do Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường quyết định căn
cứ vào quy mô phát triển thị trường của từng khu vực tại địa phương, yêu cầu của
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và trong tổng số biên chế công chức
giao cho Chi cục Quản lý thị trường.
Điều 7.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng
02 năm 2016, đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là ngày 22 tháng 02 năm 2016 và thay thế
Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân
thành phố Cần Thơ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương.
Điều 8.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Công Thương, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|