ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2013/QĐ-UBND-VX
|
Nghệ An, ngày 25 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG MỘT SỐ THIẾT CHẾ VĂN HÓA
- THỂ THAO Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND,
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg
ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Văn hóa
đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg
ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục,
thể thao đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa , Thể thao và Du lịch quy định
mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã;
Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL
ngày 08/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt
động và tiêu chí Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn;
Căn cứ Nghị quyết số
71/2012/NQ-HĐND ngày 13/12/2012 về cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng một số thiết
chế Văn hóa - Thể thao ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại Tờ trình số 272/TTr- SVHTTDL ngày 20 tháng 02 năm 2013;
Công văn số 228/SKHĐT.VX ngày 7 tháng 2 năm 2012 của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng một số thiết chế Văn
hóa
- Thể
thao ở
cơ sở
trên địa bàn tỉnh
Nghệ An đến năm 2020, như sau:
1. Phạm vi điều
chỉnh
và
đối tượng áp
dụng
1.1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ
xây
dựng một số thiết chế Văn hóa - Thể thao ở các xã, phường, thị trấn và thôn,
bản, khối, xóm trên địa
bàn
tỉnh Nghệ An.
1.2. Đối tượng áp dụng:
a) Các xã, phường, thị trấn;
b) Các thôn, bản, khối, xóm.
2. Quy định về diện
tích đất quy hoạch
cho
thiết chế văn
hóa - thể thao
2.1. Đối
với xã:
a) Diện
tích đất quy hoạch Khu trung tâm Văn hóa - Thể thao xã: Vùng đô thị, đồng bằng
tối thiểu 2.500 m2, vùng miền núi tối thiểu 1.500 m2 (không tính diện tích sân
bóng đá).
b) Diện
tích sân bóng đá tối thiểu 90 m x 120 m.
2.2. Đối
với thôn, bản, xóm (gọi tắt là thôn):
a) Diện
tích đất quy hoạch khu nhà văn hóa: Vùng đồng bằng tối thiểu 500 m2, vùng miền
núi tối thiểu 300 m2.
b) Diện
tích đất quy hoạch khu thể thao: Vùng đồng bằng tối thiểu 2.000 m2, vùng miền
núi tối thiểu 1.500 m2.
Các
xã, thôn, khối phố và phường, thị trấn không còn quỹ đất đáp ứng yêu cầu trên, giao cho UBND huyện, thành phố, thị xã căn cứ điều kiện thực tế quyết
định diện tích đất quy hoạch Khu trung tâm
Văn
hóa -Thể
thao xã, phường, thị trấn;
Nhà
văn hóa thôn, khối phố; Khu thể thao thôn, khối phố.
3. Quy định về quy mô xây dựng
3.1. Các xã, phường, thị trấn:
a) Đối với nhà văn hóa:
- Các xã, phường, thị trấn đồng bằng:
Nhà văn hóa có hội trường tối thiểu 250 chỗ ngồi, sân khấu và
5 phòng chức năng (phòng hành chính nghiệp vụ, phòng thông tin truyền thanh, phòng truyền thống, phòng thư viện (đọc sách, câu lạc bộ hoặc tập luyện các
môn thể thao đơn giản).
- Các xã, phường, thị trấn miền núi: Nhà văn hóa có
hội trường tối thiểu 200 chỗ ngồi, sân khấu
và 4 phòng chức năng (phòng
hành chính
nghiệp vụ,
phòng thông tin truyền thanh, phòng truyền thống, phòng thư viện).
b) Đối với
công trình thể thao:
Sân
bóng đá (tối thiểu 90 m x 120m) có tường rào bao quanh, sân khấu ngoài trời, hệ thống mương thoát nước, mặt sân đảm bảo; Nhà tập luyện, các công trình phụ trợ (nhà vệ sinh, bãi để
xe...) và các công trình thể
thao khác.
c) Các thiết chế còn lại gồm: Thiết bị truyền thanh, thiết bị âm
thanh loa máy
phục vụ hoạt động văn hóa - thể thao, bộ lễ nghi khánh tiết, nhạc cụ, dụng cụ luyện
tập
thể thao, tủ sách, tủ hiện vật...
3.2. Các
thôn:
a) Nhà
văn hoá: Có hội trường tối thiểu 100 chỗ ngồi, sân khấu 30 m2 đối với đồng bằng;
có hội trường tối thiểu 80 chỗ ngồi, sân khấu 25 m2 đối với miền núi. Các bản
vùng dân tộc miền núi khuyến khích làm kiểu nhà truyền thống.
b) Sân tập
thể thao đơn giản: Đối với đồng bằng diện tích tối thiểu 250 m2, miền núi diện
tích tối thiểu 200 m2.
4. Quy định về cơ chế
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
4.1. Hỗ trợ về bồi thường, giải phóng mặt bằng: Những địa bàn có mật độ dân cư đông đúc không còn quỹ đất phải di dời dân để xây dựng Nhà văn hóa xã, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
và tái định cư, 50% phần còn lại do ngân sách huyện, xã và huy động các nguồn hợp
pháp khác.
4.2. Hỗ
trợ đầu tư xây dựng:
a) Đối
với xã, phường, thị trấn:
- Đầu
tư xây dựng công trình mới:
+ Các
xã miền núi đặc biệt khó khăn và vùng khó khăn: Ngân sách tỉnh và các chương
trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ đầu tư 80% suất vốn đầu tư, phần còn lại ngân
sách huyện, xã và huy động các nguồn hợp pháp khác.
+
Các xã miền núi còn lại và các xã thuộc huyện được hưởng cơ chế chính
sách ưu tiên của tỉnh (huyện Nam Đàn, thị xã Thái Hòa): Ngân sách tỉnh và các chương trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ đầu tư 60% suất vốn đầu tư, phần còn lại
ngân sách huyện, xã và
huy động các
nguồn hợp pháp khác.
+ Các phường, thị trấn mới thành lập, các xã đồng bằng, các phường, xã của thành phố Vinh: Ngân sách tỉnh và các chương trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ đầu
tư 40% suất vốn đầu tư, phần còn lại ngân sách huyện, xã và huy động các nguồn hợp pháp khác.
+ Các phường và thị trấn còn lại: Ngân sách huyện, phường, thị trấn và phần
còn
lại lồng ghép các chương trình khác và huy động các nguồn hợp pháp khác.
- Công
trình nâng cấp và cải tạo: Các địa phương đã có nhà văn hóa, sân vận động nhưng
chưa đáp ứng theo quy định tại khoản 3.1 điểm 3, Điều 1 Quyết định này được hỗ
trợ kinh phí nâng cấp, cải tạo theo các mức như quy định đối với đầu tư xây dựng
công trình mới.
- Những công trình đã cân đối đủ nguồn vốn (Nghị quyết 30a, Chương trình 135, các chương trình khác
và xã hội hóa) thì không được
hưởng chính sách này.
b) Đối với thôn: Ngân sách tỉnh
và các chương trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ xây dựng nhà văn hoá hoặc sân thể thao
cho các thôn bản đặc biệt khó khăn chưa xây dựng nhà văn hóa hoặc sân thể thao
mức 30.000.000 đồng/01 thôn, phần còn lại do ngân sách huyện, xã hỗ trợ và huy động từ xã hội hóa, các nguồn hợp pháp khác.
5. Hỗ trợ kinh phí hoạt động sự nghiệp văn hóa - thể thao đối với cơ sở:
Bổ
sung ngân
sách
tỉnh cho
các hoạt động
văn
hóa,
thể
thao đối với xã đặc
biệt khó khăn và các xã thuộc huyện Quỳ Hợp (huyện điểm văn hóa của cả nước): Mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/năm.
6. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ văn hóa - xã hội cơ sở: Ngân sách tỉnh cân đối kinh phí để đào tạo, đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ cấp xã
đảm bảo có trình
độ
đạt từ trung
cấp chuyên ngành
văn
hóa,
thể thao trở lên
theo
kế hoạch đào tạo cán bộ hàng năm của tỉnh.
7. Nguồn kinh phí thực
hiện:
Bao gồm nguồn
ngân
sách
tỉnh
theo Luật
Ngân sách nhà nước, chương trình nông thôn mới, chương trình mục tiêu Quốc gia và
các chương trình hợp pháp khác, gồm 2 giai đoạn:
a) Giai đoạn từ năm 2013 đến 2015: Tổng
mức đầu tư của dự án xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao được áp dụng theo mức
trần sau: Đối với xây dựng nhà văn hóa trung tâm xã là 03 tỷ đồng và đối với
sân vận động trung tâm xã là 01 tỷ đồng.
b) Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020: UBND tỉnh sẽ xem xét tình hình biến động giá cả VLXD và cơ chế, chính sách trong XDCB để điều chỉnh tổng mức
đầu tư trần trong xây dựng các
công trình thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
8. Ưu tiên về tiến độ thực
hiện
a) Các xã được chọn thí điểm xây dựng nông thôn mới. b)
Các huyện miền núi cao.
c) Các
huyện được chọn xây dựng điểm văn hóa: Quỳ Hợp, Anh Sơn, Nam Đàn, Quỳnh Lưu, thị
xã Cửa Lò và thành phố Vinh.
d) Các
huyện miền núi và các huyện đồng bằng còn lại.
Điều 2. Giao cho Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các Sở, ban ngành cấp tỉnh và UBND
các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách hỗ
trợ xây dựng một số thiết chế Văn hóa - Thể thao ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Nghệ
An đến năm 2020.
Điều 3.
Quyết
định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân
Đường
|