ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2015/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 09
tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA, THỂ THAO
CƠ SỞ TỈNH HÀ TĨNH, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND,
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg
ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Văn hóa
đến năm 2020; Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020; Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới, Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn
hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến 2030;
Căn cứ Thông tư số
12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã;
Căn cứ Thông tư số
06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn;
Căn cứ Nghị quyết số
55/2013/NQ-HĐND ngày 13/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “Tăng cường xây
dựng và nâng cao chất lượng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai
đoạn 2013-2020”;
Thực hiện Quyết định số
2926/QĐ-UBND ngày 20/9/2013 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Tăng cường xây dựng
và nâng cao chất lượng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn
2013-2020”;
Sau khi có ý kiến thống nhất của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Văn bản số 170/HĐND ngày 25/4/2015;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi, đối
tượng áp dụng và giải thích từ ngữ.
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định cơ chế, chính
sách hỗ trợ xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao ở các xã, phường, thị trấn và
thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Đối tượng áp dụng.
2.1. Xã, phường, thị trấn, (sau đây
gọi chung là xã).
2.2. Thôn, bản, tổ dân phố (sau đây
gọi chung thôn).
2.3. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc thực hiện chính sách này.
3. Giải thích từ ngữ: Trong Quy định
này một số thuật ngữ được hiểu như sau:
3.1. Thiết chế văn hóa, thể thao xã
gồm cơ sở vật chất, trang thiết bị, của Trung tâm văn hóa, thể thao cấp xã (bao
gồm hội trường đa năng, phòng thư viện, đài truyền thanh; sân vận động; các câu
lạc bộ văn hóa, thể thao); các di sản văn hóa.
3.2. Thiết chế văn hóa thể thao thôn:
Gồm cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà văn hóa, khu thể thao thôn.
Điều 2. Nguyên tắc
hỗ trợ.
Ngoài chính sách hỗ trợ tại Quy định
này, các đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ theo các văn bản quy định
của Trung ương và của tỉnh còn hiệu lực. Trường hợp các văn bản có cùng nội
dung hỗ trợ thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.
Điều 3. Quy định về
diện tích đất quy hoạch và quy mô xây dựng.
Áp dụng các quy định hiện hành của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch về thiết chế văn hóa, thể thao để xét hỗ trợ kinh
phí theo chính sách này.
Điều 4. Nguồn kinh
phí thực hiện.
- Nguồn ngân sách tỉnh bố trí thực
hiện Đề án “Tăng cường xây dựng và nâng cao chất lượng hệ thống thiết chế văn
hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020” đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 2926/QĐ-UBND (do tỉnh phân bổ trực tiếp);
- Các nguồn vốn lồng ghép thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới, gồm: Nguồn ngân sách tỉnh, nguồn Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới, nguồn trái phiếu Chính phủ và nguồn vốn khác
(do cấp huyện, cấp xã phân bổ trực tiếp);
- Nguồn ngân sách huyện, ngân sách xã.
- Nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác.
Điều 5. Quy trình
hỗ trợ.
1. Đối với ngân sách tỉnh bố trí thực
hiện Đề án “Tăng cường xây dựng và nâng cao chất lượng hệ thống thiết chế văn
hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020”: Hàng năm Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc triển khai, thực hiện Đề
án tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, xây dựng nội dung, phương án hỗ trợ
thực hiện chính sách, tham mưu UBND tỉnh quyết định phân bổ. Nguồn kinh phí
thực hiện chính sách thiết chế văn hóa, thể thao ở cấp xã, thôn, được cấp qua
ngân sách huyện, xã; nguồn kinh phí thực hiện chính sách đối với các nội dung
khác cấp qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện
2. Đối với nguồn vốn lồng ghép thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới: Căn cứ các quy định hiện hành, hàng
năm UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ nguồn vốn được giao và thứ tự ưu
tiên, bố trí nguồn vốn đầu tư, xây dựng nhà văn hóa xã, thôn phù hợp với Nghị
quyết số 114/2014/NQ-HĐND ngày 20/12/2014 của HĐND tỉnh để thực hiện.
3. Đối với ngân sách cấp huyện, xã:
Hàng năm căn cứ khả năng ngân sách cấp mình, UBND các huyện, thành phố, thị xã
và UBND xã, phường, thị trấn chủ động bố trí, cân đối nguồn để thực hiện chính
sách.
Điều 6. Ưu tiên thực
hiện hỗ trợ.
Tùy theo khả năng ngân sách, nguồn
kinh phí cấp hàng năm, việc phân bổ kinh phí hỗ trợ thực hiện theo thứ tự ưu
tiên như sau:
1. Các xã về đích Nông thôn mới giai
đoạn 2015 - 2020.
2. Các xã được chọn xây dựng điểm văn
hóa.
3. Các xã đặc biệt khó khăn, xã khó
khăn, vùng bãi ngang ven biển.
4. Các xã miền núi.
5. Các xã còn lại.
Đối với cấp xã, ưu tiên xây dựng nhà
văn hóa đối với cấp thôn, ưu tiên các thôn vừa sáp nhập còn gặp nhiều khó khăn.
Điều 7. Mức hỗ trợ
xây dựng cơ sở vật chất.
1. Hỗ trợ về bồi thường, giải phóng
mặt bằng.
Những địa bàn có mật độ dân cư đông
đúc không còn quỹ đất phải di dời dân để xây dựng Nhà văn hóa xã, ngân sách
tỉnh hỗ trợ 30% kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư,
phần còn lại do ngân sách huyện, xã và huy động các nguồn hợp pháp khác.
2. Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình
văn hóa thể thao.
2.1. Đối với cấp xã.
- Các xã đặc biệt khó khăn ở miền
núi, chưa xây dựng được nhà văn hóa, sân thể thao, ngân sách tỉnh bố trí nguồn
thực hiện Đề án “Tăng cường xây dựng và nâng cao chất lượng hệ thống thiết chế
văn hóa, thể thao cơ sở” và các nguồn vốn lồng ghép thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới hỗ trợ đầu tư 70% giá trị tổng dự toán công trình được phê
duyệt cho nhà văn hóa hoặc công trình thể thao, phần còn lại ngân sách huyện,
xã, huy động xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
- Các xã miền núi còn lại chưa xây
dựng được nhà văn hóa, sân thể thao, ngân sách tỉnh bố trí nguồn thực hiện Đề
án “Tăng cường xây dựng và nâng cao chất lượng hệ thống thiết chế văn hóa, thể
thao cơ sở” và các nguồn vốn lồng ghép thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới hỗ trợ đầu tư 60% giá trị tổng dự toán công trình được phê duyệt cho
nhà văn hóa hoặc công trình thể thao, phần còn lại ngân sách huyện, xã, huy
động xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
- Các xã đồng bằng, phường, thị trấn
chưa xây dựng được nhà văn hóa, sân thể thao, ngân sách tỉnh bố trí nguồn thực
hiện Đề án “Tăng cường xây dựng và nâng cao chất lượng hệ thống thiết chế văn
hóa, thể thao cơ sở” và các nguồn vốn lồng ghép thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới hỗ trợ đầu tư 40% giá trị tổng dự toán công trình được phê duyệt
cho nhà văn hóa hoặc công trình thể thao, phần còn lại ngân sách huyện, xã, huy
động xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
- Các xã, phường, thị trấn đã xây
dựng được Nhà văn hóa, sân thể thao nhưng chưa đạt chuẩn thì ngân sách huyện,
thành phố, thị xã và ngân sách xã, phường, thị trấn đảm bảo và huy động từ các
nguồn hợp pháp khác.
Những công trình đã cân đối đủ nguồn
vốn (Nghị quyết 30a, Chương trình 135, các chương trình khác và xã hội hóa) thì
không được hưởng chính sách này.
2.2. Đối với thôn:
Đối với các thôn đặc biệt khó khăn
chưa xây dựng nhà văn hóa hoặc sân thể thao, ngân sách tỉnh và các nguồn vốn
lồng ghép thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới hỗ trợ 70 triệu
đồng/thôn (bảy mươi triệu đồng); các địa bàn khác hỗ trợ 40 triệu đồng (bốn
mươi triệu đồng), phần còn lại do ngân sách huyện, xã hỗ trợ và huy động từ xã
hội hóa, các nguồn hợp pháp khác.
Riêng đối với các thôn sáp nhập, các
nhà văn hóa hiện tại nếu không đảm bảo tiêu chuẩn quy định về quy mô diện tích
và quy hoạch, được phép chuyển quyền sử dụng đất và bán tài sản trên đất để xây
dựng tại địa điểm quy hoạch mới. Ngân sách tỉnh sẽ cấp hỗ trợ lại 80% số tiền
thu được từ chuyển quyền sử dụng đất phần ngân sách tỉnh được hưởng (theo Quyết
định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 29/12/2010 của UBND tỉnh) cho các xã để hỗ trợ
thôn xây dựng nhà văn hóa mới.
Điều 8. Hỗ trợ kinh
phí bảo tồn phát huy các Di sản văn hóa phi vật thể và hoạt động sự nghiệp văn
hóa, thể thao đối với cơ sở từ ngân sách tỉnh.
1. Hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu
đồng/năm, cho Câu lạc bộ thực hiện Bảo tồn thể loại Ca trù là di sản văn hóa
phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp.
2. Hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu
đồng/câu lạc bộ/ năm, cho các Câu lạc bộ thực hiện bảo tồn thể loại Dân ca, Ví,
Giặm Nghệ Tĩnh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
3. Hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu
đồng/năm/xã, cho mỗi huyện, thành phố, thị xã để xây dựng một xã điểm về văn
hóa.
4. Hỗ trợ tối đa không quá 10 triệu
đồng/năm/xã, cho các xã có Câu lạc bộ thể thao.
5. Hỗ trợ để tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể thao cho các xã đặc biệt khó khăn thuộc huyện Vũ Quang, Hương Sơn,
Hương Khê, Kỳ Anh và vùng biển ngang mức 10 triệu đồng/năm; các xã còn lại mức
5 triệu đồng/ năm.
Điều 9. Bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ văn hóa, thể thao cơ sở.
Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí kinh
phí từ nguồn thực hiện Đề án “Tăng cường xây dựng và nâng cao chất lượng hệ
thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở”; ngân sách huyện, thành phố, thị xã và
ngân sách xã bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán
bộ văn hóa, thể thao cơ sở.
Điều 10. Trách nhiệm
thực hiện.
1. Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo và hướng dẫn thực
hiện các nội dung quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 của
Quy định này;
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối
xây dựng nông thôn mới tỉnh, kiểm tra tình hình tổ chức thực hiện việc phân bổ
nguồn vốn lồng ghép xây dựng nông thôn mới để thực hiện chính sách hỗ trợ xây
dựng thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho
Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh và Sở Tài chính.
2. Các Sở, Ban, Ngành liên quan căn
cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án theo
quy định.
3. UBND các huyện, thành phố, thị xã:
Lập kế hoạch, phân bổ ngân sách hàng năm từ nguồn ngân sách huyện, ngân sách xã
và vốn lồng ghép xây dựng nông thôn mới đảm bảo đúng quy định; kiểm tra, giám
sát, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về nguồn kinh phí thực hiện các chính
sách của Đề án.
Điều 11. Hiệu lực
thi hành.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể
từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tin học – VP UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UB;
- Lưu: VT-VX.
Gửi: Văn bản giấy và điện tử
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiện
|