ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
15/2011/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 17 tháng 05 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH
LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ
phát triển đất tỉnh Lào Cai”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường; Quỹ phát triển đất tỉnh Lào Cai; thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- CVP, các PVP;
- Sở Tư pháp;
- Báo Lào Cai;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TM, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2011 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định
về việc quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Lào Cai (sau đây viết tắt là
Quỹ). Các nội dung khác không được quy định tại Quy chế này thì được thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động
theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc áp dụng
Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định
của pháp luật.
Chương 2.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
Điều 3. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt
động của Quỹ bao gồm vốn nhà nước cấp và các nguồn vốn khác.
2. Hàng năm,
ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện, thành phố trích 30% - 50% nguồn thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất phần ngân
sách cấp mình được hưởng (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo quỹ đất để đấu giá và chi
phí có liên quan khác chưa được bố trí từ nguồn vốn hợp pháp khác) để tạo lập,
bổ sung nguồn vốn của Quỹ. Mức trích cụ thể hàng năm do Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định.
3. Các nguồn vốn
khác của Quỹ gồm: vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ
chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc
dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng
để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Ứng vốn cho Tổ
chức phát triển quỹ đất và các huyện, thành phố để tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển
quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải
thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước
thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực
hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất
đã được giao quản lý để đấu giá;
b) Ứng vốn cho
các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
c) Ứng vốn cho
các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định
cư theo quy hoạch;
d) Ứng vốn cho
ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi
nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất;
đ) Ứng vốn cho
ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào
khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định
cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối
thiểu;
e) Ứng vốn cho
ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các
công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.
2. Thẩm quyền
quyết định mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b
và c Khoản 1 Điều này:
a) Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định mức ứng vốn đối với các hồ sơ dự án có tổng mức ứng vốn từ 5
tỷ đồng trở lên;
b) Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định mức ứng vốn đối với các hồ sơ có tổng mức ứng vốn từ
2 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng;
c) Giám đốc Quỹ
quyết định ứng vốn vốn đối với hồ sơ có tổng mức ứng vốn dưới 2 tỷ đồng.
3. Mức chi hỗ trợ
cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này do Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên
quan thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều
5. Trình tự, thủ tục ứng vốn, chi hỗ trợ
1. Trình tự, thủ
tục ứng vốn được quy định như sau:
a) Hàng năm, các
tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại các điểm a,
b, c khoản 1 Điều 4 Quy chế này có trách nhiệm lập dự toán chi phí vốn thực hiện,
gửi Quỹ phát triển đất để tổng hợp, thông qua Hội đồng quản lý Quỹ cho ý kiến,
quyết định mức vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này;
b) Căn cứ vào
tính chất, đặc điểm của từng dự án có nhu cầu ứng vốn theo quy định tại các điểm
a, b, c khoản 1 Điều 4 Quy chế này, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quy định hồ
sơ và thời gian hoàn vốn ứng.
2. Trình tự, thủ
tục chi hỗ trợ được quy định như sau:
a) Hàng năm, các
tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ cho hỗ trợ theo quy định tại
các điểm d, đ, e khoản 1 Điều 4 Quy chế này có trách nhiệm lập dự toán chi hỗ
trợ, gửi Quỹ phát triển đất để tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế này.
b) Hồ sơ đề nghị
của các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ cho hỗ trợ theo quy định
tại các điểm d, đ, e khoản 1 Điều 4 Quy chế này gửi Quỹ phát triển đất bao gồm:
- Văn bản đề nghị
và dự toán chi hỗ trợ;
- Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Phương pháp
đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định phê
duyệt và quyết định đầu tư xây dựng khu tái định cư; xây dựng các công trình hạ
tầng tại địa phương có đất bị thu hồi;
c) Quỹ phát triển
đất có trách nhiệm mở sổ sách kế toán tại Quỹ để quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ;
d) Việc quản lý,
cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm d,
đ, e khoản 1 Điều 4 Quy chế này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
Điều
6. Hoàn trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng:
Tổ chức được ứng
vốn để thực hiện những nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 4
của Quy chế này có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng
để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu
tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với vốn ứng
để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương;
c) Đối với vốn ứng
để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất
thì được hoàn trả từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu
được thông qua đấu thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định;
d) Đối với vốn ứng
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ
nhà đất phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn
thu tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định
cư; trường hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để
hoàn trả thì ngân sách địa phương hoàn trả phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các
khoản chi hỗ trợ:
Tổ chức được
giao nhiệm vụ chi hỗ trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản
1 Điều 4 của Quy chế này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp
các khoản chi hỗ trợ đã nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp
các khoản chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả; trường
hợp ngân sách địa phương chưa bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm
chi trả và được ngân sách địa phương bố trí hoàn trả.
Điều
7. Phí ứng vốn
Khi ứng vốn cho
Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy
định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này, Quỹ hoặc đơn vị được ủy thác được thu
phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng
để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (=
0).
2. Đối với các
khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không (=0).
3. Đối với vốn ứng
để thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng
vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
Chương 3.
NHẬN ỦY THÁC VÀ ỦY THÁC
Điều
8. Nhận ủy thác
1. Quỹ được nhận
ủy thác quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông
qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận
ủy thác quản lý hoạt động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng
phí dịch vụ nhận ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể
được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
Điều
9. Ủy thác
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai thực hiện
các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ ký hợp đồng ủy thác với
Quỹ đầu tư phát triển.
2. Quỹ trả phí dịch
vụ ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển và hạch toán vào nội dung chi của Quỹ. Mức
phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Chương 4.
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều
10. Cơ chế tài chính
Quỹ thực hiện
theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động.
Điều
11. Nguồn thu của Quỹ
1. Nguồn thu của
Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân
sách nhà nước cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật;
b) Phí ứng vốn
theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này;
c) Lãi tiền gửi
tại các tổ chức tín dụng;
d) Nguồn viện trợ,
tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy thác;
đ) Các nguồn thu
khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của
Quỹ quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn Nhà nước cấp của Quỹ
quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
Điều
12. Nội dung chi
1. Nội dung chi
của Quỹ bao gồm:
a) Chi hoạt động
của Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Chi hoạt động
của Ban kiểm soát Quỹ.
c) Chi hoạt động
của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
d) Chi cho cán bộ
kiêm nghiệm làm việc cho Quỹ theo chế độ quy định.
đ) Chi trả phí ủy
thác cho Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai.
e) Chi phí đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ.
g) Thực hiện các
nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
2. Nội dung chi
của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và
hỗ trợ quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
3. Hàng năm, Quỹ
lập dự toán chi hoạt động gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND
tỉnh xem xét, quyết định. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện.
Điều
13. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức
thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp
luật.
2. Việc thực hiện
kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ và Quỹ đầu tư phát triển
theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Xử lý tranh chấp
Mọi tranh chấp
giữa Quỹ với pháp nhân, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động
của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều
15. Trách nhiệm của các sở, ngành chức năng có liên quan
1. Giám đốc Sở
Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên
quan thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ cho
các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 4 của Quy chế này;
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt nguồn kinh phí hoàn trả đối với khoản chi hỗ trợ không
nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 của Quy chế này;
c) Tổ chức thanh
tra, kiểm tra về chế độ tài chính, kế toán, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định
của pháp luật.
2. Giám đốc các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Sở
Tài chính thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều
15 của Quy chế này.
Điều
16. Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm soát, Giám
đốc Quỹ phát triển đất tỉnh Lào Cai có trách nhiệm thực hiện chế độ quản lý tài
chính theo đúng Quy chế này và các quy định của pháp luật.
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Quỹ phát triển đất phối hợp với
Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.