Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định đơn giá và mật độ cây trồng để tính giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành

Số hiệu 15/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 21/06/2010
Ngày có hiệu lực 01/07/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Huỳnh Minh Chắc
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 15/2010/QĐ-UBND

Vị Thanh, ngày 21 tháng 6 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ VÀ MẬT ĐỘ CÂY TRỒNG ĐỂ ĐỊNH GIÁ TRỊ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quyết định này quy định về đơn giá và mật độ cây trồng để tính giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Cụ thể như sau:

1. Nguyên tắc chung:

a) Hoa màu, cây trồng (gọi tắt là cây trồng) được xác định bồi thường theo loại cây trồng, thời gian sinh trưởng của cây hiện có trên mặt đất tại thời điểm triển khai thực hiện bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng của dự án, công trình được cấp thẩm quyền phê duyệt.

b) Đơn giá bồi thường được tính bởi các yếu tố: chi phí giống, chi phí chăm sóc (cây trồng chưa thu hoạch), giá trị đang thu hoạch và được chia thành ba loại để tính bồi thường như sau:

- Loại A: cây trồng đang trong thời kỳ thu hoạch, năng suất cao.

- Loại B: cây trồng đang vào thời kỳ sinh trưởng chuẩn bị thu hoạch có phân tàn rộng tương đương như cây trong thời kỳ thu hoạch hoặc cây trong thời kỳ già cỗi, thu hoạch kém.

- Loại C: cây trồng nhỏ mới trồng đang trong thời kỳ phát triển tốt, theo chu kỳ sinh trưởng của cây trồng.c) Mật độ cây trồng phải phù hợp theo tỷ lệ quy định chung của Ngành nông nghiệp và được xác định cụ thể theo từng loại tại mục 3 của Quyết định này.

d) Điều kiện không được bồi thường:

- Đầu tư canh tác, trồng cây trên đất sau khi có quyết định thu hồi đất hoặc chủ trương triển khai thực hiện bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng; sau thời điểm điều tra, kiểm định được chủ hộ thống nhất.

- Đầu tư canh tác, trồng cây trên đất không đủ điều kiện canh tác, không đảm bảo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển.

2. Đơn giá cây trồng:

a) Đơn giá chuẩn của cây trồng được phân loại A, B, C:

STT

LOẠI CÂY TRỒNG

ĐVT

ĐƠN GIÁ

Loại A

Loại B

Loại C

Các loại cây trồng cho năng suất cao:

1

Mận An Phước

đ/cây

250.000

175.000

50.000

2

Xoài Thái Lan

đ/cây

600.000

420.000

120.000

3

Xoài Cát Hòa Lộc, Cát Chu, Cát Đài Loan, Bắc Tam Băng

đ/cây

700.000

490.000

140.000

4

 Bơ

đ/cây

150.000

105.000

30.000

5

 Bòn bon

đ/cây

300.000

210.000

60.000

6

 Bưởi Năm Roi, Da xanh

đ/cây

500.000

350.000

100.000

7

 Bưởi thường

đ/cây

200.000

140.000

40.000

8

 Ca cao

đ/cây

150.000

105.000

30.000

9

 Cà na

đ/cây

80.000

56.000

16.000

10

 Cà phê

đ/cây

100.000

70.000

20.000

11

 Cam mật, cam sành

đ/cây

300.000

210.000

60.000

12

 Cau

đ/cây

120.000

84.000

24.000

13

 Chanh

đ/cây

100.000

70.000

20.000

14

 Chanh dây

đ/cây

80.000

56.000

16.000

15

 Chôm chôm

đ/cây

300.000

210.000

60.000

16

 Chuối

đ/cây

12.000

6.000

2.000

17

 Cóc

đ/cây

250.000

175.000

50.000

18

 Đào lộn hột

đ/cây

120.000

84.000

24.000

19

 Dâu đặc sản

đ/cây

350.000

200.000

60.000

20

 Dâu thường

đ/cây

250.000

175.000

50.000

21

 Điều

đ/cây

120.000

84.000

24.000

22

 Đu đủ

đ/cây

50.000

35.000

10.000

23

 Dừa

đ/cây

250.000

175.000

50.000

24

 Hạnh

đ/cây

80.000

56.000

16.000

25

 Hồng

đ/cây

300.000

105.000

30.000

26

 Khế

đ/cây

80.000

56.000

16.000

27

 Lê

đ/cây

70.000

49.000

14.000

28

 Lêkima

đ/cây

100.000

70.000

20.000

29

 Lựu

đ/cây

60.000

42.000

12.000

30

 Mận

đ/cây

120.000

84.000

24.000

31

 Mãng cầu

đ/cây

80.000

56.000

16.000

32

 Măng cụt

đ/cây

600.000

420.000

120.000

33

 Me

đ/cây

150.000

105.000

30.000

34

 Mít

đ/cây

160.000

112.000

32.000

35

 Nhãn

đ/cây

300.000

210.000

60.000

36

 Ô môi

đ/cây

150.000

105.000

30.000

37

 Ổi

đ/cây

80.000

56.000

16.000

38

 Quít

đ/cây

250.000

175.000

50.000

39

 Sa bô

đ/cây

250.000

175.000

50.000

40

 Sảnh

đ/cây

200.000

140.000

40.000

41

 Sơri

đ/cây

80.000

56.000

16.000

42

 Sầu riêng

đ/cây

600.000

420.000

120.000

43

 Chùm ruột

đ/cây

80.000

56.000

16.000

44

 Táo

đ/cây

80.000

56.000

16.000

45

 Thanh long

đ/trụ

80.000

56.000

16.000

46

 Tiêu

đ/nọc

100.000

70.000

20.000

47

 Trầu

đ/nọc

80.000

56.000

16.000

48

 Vải thiều

đ/cây

150.000

105.000

30.000

49

 Vú sữa

đ/cây

400.000

280.000

80.000

50

 Xoài

đ/cây

500.000

350.000

100.000

51

 Bắp

đ/m2

3.200

2.240

640

52

 Đậu các loại

đ/m2

3.200

2.240

640

53

 Gừng

đ/m2

20.000

14.000

4.000

54

 Khoai các loại

đ/m2

3.200

2.240

640

55

 Lá dừa nước

đ/m2

13.000

9.100

2.600

56

 Lát (cói)

đ/m2

1.200

800

200

57

 Lúa

đ/m2

3.200

2.240

640

58

 Mía, thơm (khóm)

đ/m2

7.000

4.900

1.400

59

 Ớt

đ/m2

30.000

21.000

6.000

60

 Rau các loại

đ/m2

10.000

7.000

2.000

61

 Thuốc lá

đ/m2

3.400

2.400

600

Các loại cây lấy gỗ:

62

 Bạch đàn

đ/cây

ĐK >15cm

30.000

ĐK >10-15cm

21.000

ĐK 5 -10cm 6.000

63

 Gòn

đ/cây

ĐK>30-40 cm

60.000

ĐK>15-30 cm

42.000

ĐK:5 -15cm

12.000

64

 Nhàu

đ/cây

ĐK>30-40 cm

15.000

ĐK>15-30 cm

10.000

ĐK:5 -15cm

5.000

65

 Nhóm A: sao, dầu, thao lao, gỏ.

đ/cây

ĐK>30-40 cm

80.000

ĐK>15-30 cm

40.000

ĐK:5 -15cm

20.000

66

 Nhóm B: sắn, gáo, trâm, tràm biển, còng, gừa, điệp

đ/cây

ĐK>30-40 cm

60.000

ĐK>15-30 cm

20.000

ĐK:5 -15cm

10.000

67

 Nhóm C: bàng, dong nem, đủng đỉnh, trứng cá, bình bát

đ/cây

ĐK>30-40 cm

6.000

ĐK>15-30 cm

4.000

ĐK:5 -15cm

2.000

68

 So đũa

đ/cây

ĐK >15 cm

20.000

ĐK >10-15cm

14.000

ĐK:5 -10cm

4.000

69

 Tràm

đ/cây

ĐK >7 cm

20.000

ĐK > 5 -7 cm

14.000

ĐK:2 -5 cm

4.000

70

 Tầm vông

đ/cây

10.000

7.000

2.000

71

 Tre các loại

đ/cây

20.000

14.000

4.000

72

 Trúc, nứa, lồ ô, lục bình

đ/cây

3.000

2.100

600

Đối với cây trồng là Sầu riêng, Măng cụt, Vú sữa, Xoài (Thái lan, Cát Hòa Lộc, Cát Đài Loan, Cát Chu, Bắc Tam Băng), Bưởi (Năm Roi, Da xanh) ngoài việc được bồi thường theo quy định (loại A, B, C hoặc hỗ trợ giống). Nếu được xác định là cây trồng lâu năm vẫn cho năng suất cao thì được hỗ trợ thêm giá trị thiệt hại dựa trên nguyên tắc căn cứ vào chu kỳ sống, quá trình cho trái và đường kính gốc (đkg) của từng loại cây để tính giá trị hỗ trợ thiệt hại, điểm được xem là đường kính gốc xác định tại vị trí cách mặt đất là 1,0 m (h = 1,0 m) và không phân biệt cây theo cách phân loại (A, B, C) áp dụng cho các loại cây trồng có hình dáng thon và thẳng đứng; trường hợp các loại cây trồng có hình dáng phân nhánh gần sát mặt đất, không thể xác định đường kính gốc theo quy định 1,0 m thì phụ thuộc vào vị trí phân nhánh đầu tiên để xác định đường kính gốc cho loại cây trồng đó. Giá trị để tính hỗ trợ thiệt hại đối với cây trồng vượt tiêu chuẩn như sau:

- Cây Sầu Riêng: có đường kính gốc trên 30 cm (đkg > 30 cm), được bồi thường với giá 1.100.000 đ/cây.

- Cây Măng Cụt: có đường kính gốc trên 30 cm (đkg > 30 cm), được bồi thường với giá 1.200.000 đ/cây.

- Cây Vú Sữa: có đường kính gốc trên 25 cm (đkg > 25 cm), được bồi thường với giá 700.000 đ/cây.

- Cây Xoài (Thái Lan, Cát Hòa Lộc, Cát Đài Loan, Cát Chu, Bắc Tam Băng): có đường kính gốc trên 30 cm (đkg > 30 cm), được bồi thường với giá 900.000 đ/cây.

Cây Bưởi (Năm Roi, Da xanh): có đường kính gốc trên 20 cm (đkg > 20 cm), được bồi thường với giá 800.000 đ/cây.

Ghi chú: Đường kính (ĐK) cây lấy gỗ: tính theo đường kính gốc cây và điểm được xác định tính từ gốc cây trồng đến vị trí 1,3m là gốc chuẩn để đo.

Đối với các loại cây lấy gỗ có đường kính gốc lớn hơn đường kính gốc của cây loại A thì tùy theo đặc điểm cây, đặc điểm vườn cây mà Ban Bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng (BTTH-GPMB) các cấp xem xét đề xuất giá, thông qua Hội đồng bồi thường của dự án trình cấp thẩm quyền quyết định từng trường hợp cụ thể.

b) Đơn giá cây trồng chưa được phân loại A, B, C:

Đối với loại cây trồng nhỏ chưa được phân loại thành cây loại A, B, C theo quy định thì được hỗ trợ chi phí về giống và công chăm sóc, mức hỗ trợ cụ thể như sau:

[...]