Quyết định 15/2003/QĐ-BCN ban hành Quy chế làm việc của Tổ Công tác quan hệ với Quốc hội do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành

Số hiệu 15/2003/QĐ-BCN
Ngày ban hành 03/03/2003
Ngày có hiệu lực 18/03/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Công nghiệp
Người ký Bùi Xuân Khu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ CÔNG NGHIỆP
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 15/2003/QĐ-BCN

Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA TỔ CÔNG TÁC QUAN HỆ VỚI QUỐC HỘI

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Tổ Công tác quan hệ với Quốc hội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Kiểm tra giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và các đồng chí thành viên Tổ Công tác quan hệ với Quốc hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2,
- Bộ trưởng (để báo cáo),
- Các đ/c Thứ trưởng,
- Các Tổng công ty, đơn vị thuộc Bộ,
- Lưu VP, TCCB.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG
 




Bùi Xuân Khu

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA TỔ CÔNG TÁC QUAN HỆ VỚI QUỐC HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2003/QĐ-BCNngày 04 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Công tác quan hệ với Quốc hội (sau đây gọi tắt là Tổ công tác) và trách nhiệm của các thành viên thuộc Tổ trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Điều 2. Chức năng của Tổ công tác

Tổ công tác có chức năng giúp Bộ trưởng chuẩn bị các báo cáo của Bộ trước Quốc hội, trả lời chất vấn của các Đại biểu Quốc hội, các kiến nghị của cử tri về trách nhiệm quản lý nhà nước ngành công nghiệp, các dịch vụ công thuộc ngành và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ công tác

1. Chuẩn bị báo cáo giải trình của Bộ trưởng trước Quốc hội, các văn bản trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri;

2. Tham dự các phiên họp toàn thể, các phiên chất vấn của Quốc hội với tư cách đại biểu dự thính: ghi chép, tổng hợp các thông tin có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ và trình Bộ trưởng cho ý kiến chỉ đạo kịp thời;

3. Đề nghị các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ cung cấp các số liệu, tài liệu liên quan phục vụ cho việc lập giải trình, trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri;

4. Lưu trữ các văn bản giải trình, trả lời, băng ghi âm, băng hình (nếu có) và các tài liệu có liên quan đến việc trả lời của Bộ trưởng cũng như những tài liệu của các kỳ họp Quốc hội.

Điều 4. Chế độ làm việc của Tổ công tác

1. Các thành viên của Tổ công tác được lựa chọn từ các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ quản lý, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;

2. Trong thời gian Quốc hội họp, các thành viên trong Tổ công tác phải làm việc theo chế độ tập trung, chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của Tổ trưởng. Các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức tham gia Tổ công tác tạo điều kiện, không bố trí thành viên của Tổ đi công tác trong thời gian Quốc hội họp. Trong thời gian giữa các kỳ họp, các thành viên của Tổ công tác làm việc tại cơ quan, đơn vị của mình, khi có yêu cầu phải ưu tiên thời gian cho công tác của Tổ;

3. Các công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ công tác được thực hiện theo chế độ thủ trưởng. Các thành viên của Tổ công tác có trách nhiệm nghiên cứu, trao đổi với các tổ chức, cá nhân có liên quan về các kiến nghị của cử tri, các chất vấn của Đại biểu Quốc hội trong phạm vi lĩnh vực được phân công, chuẩn bị văn bản trả lời hoặc chuẩn bị báo cáo giải trình thông qua Tổ trưởng trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

[...]