Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi Quyết định 225/QĐ-UBND phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020”
Số hiệu | 148/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/01/2019 |
Ngày có hiệu lực | 22/01/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Phạm S |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 22 tháng 01 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 36/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 130/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 16/9/2011 của liên Bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ quy định chế độ quản lý tài chính đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020”;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1428/TTr-SKHCN ngày 28/12/2018 và ý kiến của Sở Tài chính tại văn bản số 145/STC-HCSN ngày 15/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 225/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020”, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi điểm b, đ, e, g khoản 2 Mục I Điều 1:
“b) Thực hiện 01 tọa đàm, 08 phóng sự về Dự án và các mô hình điểm; các bài thông tin tuyên truyền về các nội dung và kết quả của Dự án trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; thực hiện bản tin khoa học công nghệ và doanh nghiệp tỉnh.”
“đ) Xây dựng các mô hình điểm thông qua hỗ trợ 85 lượt doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh áp dụng hệ thống quản lý, công cụ cải tiến NSCL phù hợp, trong đó: 40 lượt áp dụng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, khu vực, nước ngoài, hiệp hội (ISO 9001, ISO 22000, ISO 14001, HACCP, Global GAP, tiêu chuẩn hữu cơ, 4C, BRC, Fairtrade, Rainforest, Halal); 35 lượt áp dụng các công cụ cải tiến NSCL như: 5S, nhóm kiểm soát chất lượng (QCC), 7 công cụ thống kê, Kaizen, duy trì vệ sinh tốt (GHK), quản lý chất lượng toàn diện (TQM), sản xuất tinh gọn, 6 sigma, quản lý chi phí dòng nhiên liệu (MFCA), bố trí mặt bằng (Layout) và các công cụ đo lường năng suất; 10 lượt doanh nghiệp truy suất nguồn gốc sản phẩm bằng tem QC (quality control).
e) Hỗ trợ xây dựng 50 tiêu chuẩn cơ sở đối với sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh, chứng nhận 08 sản phẩm hợp quy, 04 sản phẩm hợp chuẩn.
g) Hướng dẫn, hỗ trợ 06 lượt doanh nghiệp, hợp tác xã tham dự và đạt Giải thưởng Chất lượng quốc gia, quốc tế.”
2. Sửa đổi tiết 1, 2 điểm b khoản 5 Mục IV Điều 1:
“b) Hỗ trợ nâng cao NSCL:
- Đào tạo về NSCL: 37 triệu đồng/khóa (02 ngày).
- Hỗ trợ xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, áp dụng hệ thống quản lý và công cụ cải tiến NSCL, truy suất nguồn gốc: Thanh toán theo chứng từ, hóa đơn thực tế nhưng tối đa không vượt quá mức chi sau:
+ 40 triệu đồng: Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 và áp dụng các công cụ cải tiến NSCL như 5S, Kaizen, sản xuất tinh gọn Lean, 7 công cụ và tương đương; truy suất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa bằng tem QC.
+ 60 triệu đồng: Áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, khu vực, nước ngoài, hiệp hội như ISO 22000, ISO 14001, HACCP, OHSAS 18001, ISO 50001, BRC, tiêu chuẩn hữu cơ, 4C, Rainforest, UTZ, Fairtrade, tiêu chuẩn Halal và tương đương.
+ 01 triệu đồng/sản phẩm thử nghiệm mẫu và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở.
Mỗi doanh nghiệp được hỗ trợ không quá 03 hệ thống quản lý, công cụ cải tiến và truy suất nguồn gốc.”
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Công Thương; Y tế; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |